• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Dòng thời gian Chiến tranh Việt Nam

Dòng thời gian Chiến tranh Việt Nam

Chiến tranh Việt Nam bắt đầu từ những năm 1950, theo hầu hết các nhà sử học, mặc dù xung đột ở Đông Nam Á đã có nguồn gốc từ thời kỳ thuộc địa Pháp vào những năm 1800.

Hoa Kỳ, Pháp, Trung Quốc, Liên Xô, Campuchia, Lào và các quốc gia khác theo thời gian sẽ tham gia vào cuộc chiến kéo dài này, cuối cùng kết thúc vào năm 1975 khi Bắc và Nam Việt Nam thống nhất thành một quốc gia. Dòng thời gian Chiến tranh Việt Nam sau đây là một hướng dẫn về các vấn đề chính trị và quân sự phức tạp liên quan đến một cuộc chiến sẽ cuối cùng cướp đi hàng triệu sinh mạng.

Bối cảnh Việt Nam: Quản lý khó khăn của Pháp

  • 1887: Pháp áp đặt hệ thống thuộc địa lên Việt Nam, gọi là Đông Dương thuộc Pháp. Hệ thống này bao gồm Tonkin, Annam, Cochin China và Campuchia. Lào được thêm vào năm 1893.

  • 1923-25: Nhà cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh được đào tạo tại Liên Xô với tư cách là một đại diện của Quốc tế Cộng sản (Comintern).

  • Tháng 2 năm 1930: Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương tại một cuộc họp ở Hồng Kông.

  • Tháng 6 năm 1940: Đức Quốc xã chiếm quyền kiểm soát nước Pháp.

  • Tháng 9 năm 1940: Quân Nhật xâm lược Đông Dương thuộc Pháp và chiếm đóng Việt Nam với ít sự kháng cự từ Pháp.

  • Tháng 5 năm 1941: Hồ Chí Minh và các đồng chí cộng sản thành lập Hội Việt Nam Độc lập Đồng minh. Được biết đến với tên gọi Việt Minh, phong trào này nhằm chống lại sự chiếm đóng của Pháp và Nhật ở Việt Nam.

  • Tháng 3 năm 1945: Quân Nhật chiếm đóng Đông Dương thực hiện cuộc đảo chính chống lại chính quyền Pháp và tuyên bố kết thúc thời kỳ thuộc địa, tuyên bố Việt Nam, Lào và Campuchia độc lập.

  • Tháng 8 năm 1945: Nhật Bản thất bại bởi phe Đồng Minh trong Thế chiến II, để lại một khoảng trống quyền lực ở Đông Dương. Pháp bắt đầu tái khẳng định quyền kiểm soát của mình đối với Việt Nam.

  • Tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh tuyên bố Bắc Việt Nam độc lập và mô phỏng tuyên ngôn của ông theo Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ năm 1776 trong nỗ lực (không thành công) nhằm giành sự ủng hộ của Hoa Kỳ.

  • Tháng 7 năm 1946: Hồ Chí Minh từ chối đề xuất của Pháp cho phép Việt Nam tự trị hạn chế và Việt Minh bắt đầu cuộc chiến tranh du kích chống lại Pháp.
Khi nào Chiến tranh Việt Nam bắt đầu?

  • Tháng 3 năm 1947: Trong bài phát biểu trước Quốc hội, Tổng thống Harry Truman tuyên bố chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ là hỗ trợ bất kỳ quốc gia nào có sự ổn định bị đe dọa bởi chủ nghĩa cộng sản. Chính sách này trở nên được biết đến với tên gọi Học thuyết Truman.

  • Tháng 6 năm 1949: Pháp bổ nhiệm cựu hoàng Bảo Đại làm quốc trưởng Việt Nam.

  • Tháng 8 năm 1949: Liên Xô phát nổ quả bom nguyên tử đầu tiên của mình ở một khu vực xa xôi của Kazakhstan, đánh dấu một bước ngoặt căng thẳng trong Chiến tranh Lạnh với Hoa Kỳ.

  • Tháng 10 năm 1949: Sau một cuộc nội chiến, lãnh tụ Cộng sản Trung Quốc Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

  • Tháng 1 năm 1950: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Liên Xô chính thức công nhận nước Cộng hòa Dân chủ Việt Nam và cả hai bắt đầu cung cấp viện trợ kinh tế và quân sự cho lực lượng kháng chiến cộng sản trong nước.

  • Tháng 2 năm 1950: Với sự hỗ trợ của Liên Xô và Trung Quốc vừa trở thành cộng sản, Việt Minh đẩy mạnh tấn công các đồn Pháp ở Việt Nam.

  • Tháng 6 năm 1950: Hoa Kỳ, xác định Việt Minh là một mối đe dọa cộng sản, đẩy mạnh hỗ trợ quân sự cho Pháp trong các hoạt động chống lại Việt Minh.

  • Tháng 3-tháng 5 năm 1954: Quân đội Pháp bị làm nhục trong thất bại trước lực lượng Việt Minh tại Điện Biên Phủ. Thất bại này củng cố sự kết thúc của sự thống trị của Pháp ở Đông Dương.

  • Tháng 4 năm 1954: Trong một bài phát biểu, Tổng thống Hoa Kỳ Dwight D. Eisenhower nói rằng sự sụp đổ của Đông Dương thuộc Pháp vào tay cộng sản có thể tạo ra hiệu ứng "domino" ở Đông Nam Á. Lý thuyết domino này hướng dẫn tư duy của Hoa Kỳ về Việt Nam trong thập kỷ tiếp theo.
Hiệp định Geneva

  • Tháng 7 năm 1954: Hiệp định Geneva thành lập Bắc và Nam Việt Nam với vĩ tuyến 17 là ranh giới chia cắt. Thỏa thuận cũng quy định rằng các cuộc bầu cử sẽ được tổ chức trong vòng hai năm để thống nhất Việt Nam dưới một chính phủ dân chủ duy nhất. Tuy nhiên, những cuộc bầu cử này không bao giờ diễn ra.

  • 1955: Nhà quốc gia Công giáo Ngô Đình Diệm nổi lên làm lãnh đạo của Nam Việt Nam, được Hoa Kỳ ủng hộ, trong khi Hồ Chí Minh dẫn dắt nhà nước cộng sản ở phía bắc.

  • Tháng 5 năm 1959: Lực lượng Bắc Việt bắt đầu xây dựng một tuyến đường cung cấp qua Lào và Campuchia đến Nam Việt Nam để hỗ trợ các cuộc tấn công du kích chống lại chính phủ Diệm ở phía nam. Tuyến đường này được gọi là Đường mòn Hồ Chí Minh và được mở rộng và cải tiến trong Chiến tranh Việt Nam.

  • Tháng 7 năm 1959: Những binh sĩ Hoa Kỳ đầu tiên bị giết ở Nam Việt Nam khi quân du kích tấn công nơi ở của họ gần Sài Gòn.

  • Tháng 9 năm 1960: Hồ Chí Minh, đối mặt với tình trạng sức khỏe suy yếu, được thay thế bởi Lê Duẩn làm người đứng đầu đảng cộng sản cầm quyền ở Bắc Việt.

  • Tháng 12 năm 1960: Mặt trận Dân tộc Giải phóng (NLF) được thành lập với sự hỗ trợ của Bắc Việt như là cánh chính trị của cuộc nổi dậy chống chính phủ ở Nam Việt Nam. Hoa Kỳ xem NLF là một cánh tay của Bắc Việt và bắt đầu gọi cánh quân sự của NLF là Việt Cộng — viết tắt của Việt Nam cộng sản.

  • Tháng 5 năm 1961: Tổng thống John F. Kennedy gửi trực thăng và 400 Lực lượng Đặc biệt tới Nam Việt Nam và cho phép các hoạt động bí mật chống lại Việt Cộng.

  • Tháng 1 năm 1962: Trong Chiến dịch Ranch Hand, máy bay Hoa Kỳ bắt đầu phun chất độc da cam và các loại thuốc diệt cỏ khác trên các khu vực nông thôn Nam Việt Nam để tiêu diệt thảm thực vật cung cấp chỗ ẩn nấp và thức ăn cho lực lượng du kích.

  • Tháng 2 năm 1962: Ngô Đình Diệm sống sót sau một vụ đánh bom tại dinh tổng thống ở Nam Việt Nam khi sự thiên vị cực đoan của Diệm đối với thiểu số Công giáo của Nam Việt Nam làm xa lánh phần lớn dân số Nam Việt, bao gồm cả Phật tử Việt Nam.

  • Tháng 1 năm 1963: Tại Ấp Bắc, một ngôi làng ở đồng bằng sông Cửu Long phía tây nam Sài Gòn, quân đội Nam Việt Nam bị đánh bại bởi một đơn vị nhỏ hơn nhiều của các chiến binh Việt Cộng. Quân đội Nam Việt Nam bị vượt qua dù có lợi thế số lượng gấp bốn lần và sự hỗ trợ về kỹ thuật và kế hoạch của các cố vấn Hoa Kỳ.

  • Tháng 5 năm 1963: Trong một sự kiện lớn được gọi là "Cuộc khủng hoảng Phật giáo", chính phủ của Ngô Đình Diệm nổ súng vào một đám đông người biểu tình Phật giáo tại thành phố Huế ở miền trung Việt Nam. Tám người, bao gồm cả trẻ em, bị giết.

  • Tháng 6 năm 1963: Một nhà sư 73 tuổi tự thiêu tại một giao lộ lớn trong thành phố để phản đối, dẫn đến việc các Phật tử khác noi gương trong những tuần tiếp theo. Niềm tin của Hoa Kỳ vào lãnh đạo của Diệm bắt đầu lung lay.

  • Tháng 11 năm 1963: Ngô Đình Diệm bị ám sát trong một cuộc đảo chính do CIA hậu thuẫn sau khi Diệm từ chối lời đề nghị của Hoa Kỳ về việc hòa giải với Phật tử Việt Nam. Một chính phủ Nam Việt Nam không ổn định và liên tục thay đổi xuất hiện.

  • Tháng 11 năm 1963: Tổng thống Kennedy bị ám sát ở Dallas, Texas; Phó Tổng thống Lyndon B. Johnson thề nhậm chức tổng thống và tiếp tục chính sách hỗ trợ chính phủ Nam Việt Nam của Kennedy.

  • Tháng 8 năm 1964: Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ Robert McNamara khuyến cáo Tổng thống Johnson tham gia mạnh mẽ hơn vào cuộc chiến để ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền Nam Việt Nam. Hầu hết các cố vấn Hoa Kỳ và quân đội Nam Việt Nam tin rằng chiến thắng là không thể xảy ra nếu không có sự hiện diện trực tiếp của Hoa Kỳ trong cuộc chiến.

  • Tháng 8 năm 1964: Các tàu khu trục của Hoa Kỳ bị cáo buộc tấn công bởi các tàu ngư lôi Bắc Việt trong Vịnh Bắc Bộ. Vụ việc trở nên gây tranh cãi khi bằng chứng về một cuộc tấn công thứ hai bị bác bỏ. Tuy nhiên, vào ngày 7 tháng 8, Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Nghị quyết Vịnh Bắc Bộ, trao quyền cho Tổng thống Johnson triển khai quân đội và tiến hành chiến tranh chống lại Bắc Việt mà không cần tuyên chiến chính thức.
Hoa Kỳ Gia Nhập Chiến Tranh Việt Nam

  • Tháng 8 năm 1964: USS Maddox, trong một nhiệm vụ tình báo, bị các tàu tuần tra ngư lôi Bắc Việt tấn công ở Vịnh Bắc Bộ. Một cuộc tấn công thứ hai vào Maddox và một tàu Mỹ khác ở vịnh này được cho là đã xảy ra, nhưng tài liệu của Cơ quan An ninh Quốc gia được giải mật vào năm 2005 cho thấy nó có thể chưa bao giờ xảy ra. Những sự cố này dẫn đến việc Tổng thống Johnson yêu cầu không kích vào các căn cứ tàu tuần tra Bắc Việt. Hai máy bay Mỹ bị bắn hạ và một phi công Mỹ, Everett Alvarez Jr., trở thành người lính không quân Mỹ đầu tiên bị Bắc Việt bắt giữ.

  • Tháng 8 năm 1964: Các cuộc tấn công ở Vịnh Bắc Bộ thúc đẩy Quốc hội thông qua Nghị quyết Vịnh Bắc Bộ, cho phép tổng thống "thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết, bao gồm cả việc sử dụng lực lượng vũ trang" chống lại bất kỳ kẻ xâm lược nào trong cuộc xung đột.

  • Tháng 11 năm 1964: Bộ Chính trị Liên Xô tăng cường hỗ trợ cho Bắc Việt, gửi máy bay, pháo, đạn dược, vũ khí cá nhân, radar, hệ thống phòng không, thực phẩm và vật tư y tế. Trong khi đó, Trung Quốc gửi một số lính công binh đến Bắc Việt để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phòng thủ quan trọng.

  • Tháng 2 năm 1965: Tổng thống Johnson ra lệnh không kích các mục tiêu ở Bắc Việt trong Chiến dịch Flaming Dart để trả đũa một cuộc tấn công của Việt Cộng vào căn cứ Mỹ ở thành phố Pleiku và tại một căn cứ trực thăng gần đó ở Camp Holloway.

  • Tháng 3 năm 1965: Tổng thống Johnson phát động một chiến dịch ném bom kéo dài ba năm nhằm vào các mục tiêu ở Bắc Việt và Đường mòn Hồ Chí Minh trong Chiến dịch Rolling Thunder. Cùng tháng, lính thủy quân lục chiến Mỹ đổ bộ lên các bãi biển gần Đà Nẵng, Nam Việt Nam, trở thành lực lượng chiến đấu Mỹ đầu tiên vào Việt Nam.

  • Tháng 6 năm 1965: Tướng Nguyễn Văn Thiệu của Quân đội Cộng hòa Việt Nam (ARVN) trở thành tổng thống của Nam Việt Nam.
Tăng Cường Quân Số, Tử Vong Tăng, Phản Đối Gia Tăng

  • Tháng 7 năm 1965: Tổng thống Johnson kêu gọi gửi thêm 50.000 lính bộ binh đến Việt Nam, tăng cường lệnh gọi nhập ngũ lên 35.000 mỗi tháng.

  • Tháng 8 năm 1965: Trong Chiến dịch Starlite, khoảng 5.500 lính thủy quân lục chiến Mỹ tấn công Trung đoàn Việt Cộng đầu tiên trong cuộc tấn công mặt đất lớn đầu tiên của lực lượng Mỹ ở Việt Nam. Chiến dịch kéo dài sáu ngày đã làm suy yếu trung đoàn Việt Cộng, mặc dù chúng sẽ nhanh chóng phục hồi.

  • Tháng 11 năm 1965: Norman Morrison, một người theo chủ nghĩa hòa bình 31 tuổi đến từ Baltimore, tự thiêu trước Lầu Năm Góc để phản đối chiến tranh Việt Nam. Những người chứng kiến khuyến khích anh ta thả đứa con gái 11 tháng tuổi mà anh đang ôm trước khi bị lửa bao trùm.

  • Tháng 11 năm 1965: Gần 300 người Mỹ bị giết và hàng trăm người khác bị thương trong trận đánh quy mô lớn đầu tiên của cuộc chiến, trận đánh ở thung lũng Ia Drang. Trong trận chiến này, ở Tây Nguyên miền Trung Việt Nam, các lực lượng bộ binh Mỹ được đổ bộ và rút khỏi chiến trường bằng trực thăng, trở thành chiến lược phổ biến. Cả hai bên đều tuyên bố chiến thắng.

  • Năm 1966: Số lượng lính Mỹ ở Việt Nam tăng lên 400.000.

  • Tháng 6 năm 1966: Máy bay Mỹ tấn công các mục tiêu ở Hà Nội và Hải Phòng trong các cuộc tấn công đầu tiên nhằm vào các thành phố ở Bắc Việt.

  • Năm 1967: Số lượng lính Mỹ đóng ở Việt Nam tăng lên 500.000.

  • Tháng 2 năm 1967: Máy bay Mỹ ném bom cảng Hải Phòng và các sân bay Bắc Việt.

  • Tháng 4 năm 1967: Các cuộc biểu tình chống chiến tranh lớn xảy ra tại Washington, D.C., Thành phố New York và San Francisco.

  • Tháng 9 năm 1967: Nguyễn Văn Thiệu thắng cử tổng thống Nam Việt Nam dưới một hiến pháp mới được thông qua.

  • Tháng 11 năm 1967: Trong trận đánh Dak To, các lực lượng Mỹ và Nam Việt Nam chống lại một cuộc tấn công của các lực lượng cộng sản ở Tây Nguyên. Các lực lượng Mỹ chịu khoảng 1.800 thương vong.

  • Tháng 1 đến tháng 4 năm 1968: Một căn cứ lính thủy quân lục chiến Mỹ tại Khe Sanh ở Nam Việt Nam bị các lực lượng cộng sản từ Quân đội Nhân dân Việt Nam (PAVN) bắn phá bằng pháo binh quy mô lớn. Trong 77 ngày, các lính thủy quân lục chiến và lực lượng Nam Việt Nam đã chống lại cuộc vây hãm.
Bắc Việt Gây Sốc Cho Mỹ

  • Tháng 1 năm 1968: Cuộc Tổng tiến công Tết bắt đầu, bao gồm một cuộc tấn công kết hợp của quân Việt Minh và quân Bắc Việt. Các cuộc tấn công diễn ra ở hơn 100 thành phố và đồn bốt trên khắp Nam Việt Nam, bao gồm Huế và Sài Gòn, và Đại sứ quán Mỹ bị xâm nhập. Những cuộc tấn công hiệu quả và đẫm máu gây sốc cho các quan chức Mỹ và đánh dấu bước ngoặt trong cuộc chiến và sự bắt đầu của việc rút quân dần dần của Mỹ khỏi khu vực.

  • Từ ngày 11 đến 17 tháng 2 năm 1968: Tuần này ghi nhận số lượng lính Mỹ tử vong cao nhất trong cuộc chiến, với 543 cái chết của người Mỹ.

  • Tháng 2 đến tháng 3 năm 1968: Các trận chiến ở Huế và Sài Gòn kết thúc với chiến thắng của quân đội Mỹ và ARVN khi các chiến binh Việt Cộng bị xóa sổ khỏi các thành phố.

  • Ngày 16 tháng 3 năm 1968: Tại vụ thảm sát Mỹ ở Mai Lai, hơn 500 dân thường bị lực lượng Mỹ giết hại. Vụ thảm sát xảy ra trong một chiến dịch tìm kiếm và tiêu diệt của Mỹ nhằm tìm các lãnh thổ kẻ thù, phá hủy chúng và sau đó rút lui.

  • Tháng 3 năm 1968: Tổng thống Johnson ngừng các cuộc ném bom ở miền Bắc Việt Nam phía bắc vĩ tuyến 20. Đối mặt với sự phản đối về cuộc chiến, Johnson thông báo ông sẽ không tái tranh cử.

  • Tháng 11 năm 1968: Richard M. Nixon của Đảng Cộng hòa thắng cử tổng thống Mỹ với những lời hứa trong chiến dịch về việc khôi phục "trật tự và pháp luật" và kết thúc lệnh gọi nhập ngũ.

  • Tháng 5 năm 1969: Tại núi Ap Bia, khoảng một dặm từ biên giới với Lào, lính dù Mỹ tấn công các chiến binh Bắc Việt trú ẩn để cố gắng cắt đứt sự xâm nhập của Bắc Việt từ Lào. Lính Mỹ cuối cùng chiếm được địa điểm (tạm thời), nơi được các nhà báo đặt biệt danh là Hamburger Hill do sự tàn bạo của trận chiến kéo dài 10 ngày.

  • Tháng 9 năm 1969: Hồ Chí Minh qua đời vì cơn đau tim ở Hà Nội.

  • Tháng 12 năm 1969: Chính phủ Mỹ thực hiện đợt bốc thăm gọi nhập ngũ đầu tiên kể từ Thế chiến II, khiến ngày càng nhiều thanh niên Mỹ — sau này bị coi là "tránh nghĩa vụ quân sự" — bỏ trốn sang Canada.
Rút Dần Khỏi Việt Nam

  • 1969-1972: Chính quyền Nixon giảm dần số lượng quân Mỹ ở Nam Việt Nam, đặt nhiều gánh nặng hơn lên lực lượng bộ binh của ARVN như một phần của chiến lược được gọi là Việt Nam hóa. Số lượng lính Mỹ ở Việt Nam giảm từ đỉnh điểm 549.000 vào năm 1969 xuống còn 69.000 vào năm 1972.

  • Tháng 2 năm 1970: Cố vấn An ninh Quốc gia Mỹ Henry Kissinger bắt đầu các cuộc đàm phán hòa bình bí mật với thành viên Bộ Chính trị Hà Nội Lê Đức Thọ ở Paris.

  • Tháng 3 năm 1969 đến tháng 5 năm 1970: Trong một loạt các cuộc ném bom bí mật được gọi là "Chiến dịch Menu", các máy bay ném bom B-52 của Mỹ tấn công các trại căn cứ và khu vực cung cấp của cộng sản ở Campuchia. Các cuộc ném bom được giữ kín bởi Nixon và chính quyền của ông vì Campuchia chính thức là trung lập trong cuộc chiến, mặc dù The New York Times tiết lộ chiến dịch vào ngày 9 tháng 5 năm 1969.

  • Tháng 4 đến tháng 6 năm 1970: Các lực lượng Mỹ và Nam Việt Nam tấn công các căn cứ cộng sản qua biên giới Campuchia trong Cuộc xâm lược Campuchia.

  • Ngày 4 tháng 5 năm 1970: Trong một vụ việc đẫm máu được gọi là vụ xả súng tại Kent State, lính vệ binh quốc gia bắn vào những người biểu tình chống chiến tranh tại Đại học Kent State ở Ohio, giết chết bốn sinh viên và làm bị thương chín người.

  • Tháng 6 năm 1970: Quốc hội bãi bỏ Nghị quyết Vịnh Bắc Bộ để khôi phục quyền kiểm soát đối với khả năng sử dụng lực lượng của tổng thống trong cuộc chiến.
Việt Nam Hóa Gặp Khó Khăn, Mỹ Rút Lui

  • Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 1971: Trong Chiến dịch Lam Son 719, các lực lượng ARVN, với sự hỗ trợ của Mỹ, xâm lược Lào trong nỗ lực cắt đứt Đường mòn Hồ Chí Minh. Họ bị buộc phải rút lui và chịu thiệt hại nặng nề.

  • Tháng 6 năm 1971: The New York Times công bố một loạt bài viết chi tiết về các tài liệu Bộ Quốc phòng bị rò rỉ về cuộc chiến, được gọi là Các tài liệu của Lầu Năm Góc. Báo cáo tiết lộ rằng chính phủ Mỹ đã lặp đi lặp lại và bí mật tăng cường sự tham gia của Mỹ trong cuộc chiến.

  • Tháng 3 đến tháng 10 năm 1972: Quân đội Nhân dân Việt Nam phát động Cuộc tấn công mùa xuân quy mô lớn, với ba mũi tấn công vào các lực lượng ARVN và Mỹ. Trong khi Bắc Việt chiếm được nhiều lãnh thổ hơn ở Nam Việt Nam, cuộc tấn công không đạt được đòn quyết định mà các nhà lãnh đạo quân sự của họ mong đợi.

  • Tháng 12 năm 1972: Tổng thống Nixon ra lệnh phát động cuộc tấn công bằng không quân mạnh mẽ nhất trong chiến tranh trong Chiến dịch Linebacker. Các cuộc tấn công, tập trung giữa Hà Nội và Hải Phòng, ném khoảng 20.000 tấn bom xuống các khu vực đông dân cư.

  • Ngày 22 tháng 1 năm 1973: Cựu Tổng thống Johnson qua đời ở Texas ở tuổi 64.

  • Ngày 27 tháng 1 năm 1973: Dịch vụ lựa chọn thông báo kết thúc lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện quân đội tình nguyện.

  • Ngày 27 tháng 1 năm 1973: Tổng thống Nixon ký Hiệp định Paris, chấm dứt sự tham gia trực tiếp của Mỹ trong cuộc chiến Việt Nam. Bắc Việt chấp nhận lệnh ngừng bắn. Nhưng khi quân đội Mỹ rời Việt Nam, các quan chức quân sự Bắc Việt tiếp tục âm thầm lên kế hoạch chiếm lấy Nam Việt Nam.

  • Tháng 2 đến tháng 4 năm 1973: Bắc Việt trả lại 591 tù binh chiến tranh Mỹ (bao gồm cả thượng nghị sĩ Mỹ tương lai và ứng viên tổng thống, John McCain) trong một chiến dịch được gọi là Chiến dịch Về Nhà.


Có Bao Nhiêu Người Chết Trong Chiến Tranh Việt Nam?

  • Tháng 8 năm 1974: Tổng thống Nixon từ chức trước nguy cơ bị luận tội sau khi vụ bê bối Watergate bị tiết lộ. Gerald R. Ford trở thành tổng thống.

  • Tháng 1 năm 1975: Tổng thống Ford loại trừ bất kỳ sự tham gia quân sự nào của Mỹ ở Việt Nam.

  • Tháng 4 năm 1975: Trong sự sụp đổ của Sài Gòn, thủ đô của Nam Việt Nam bị các lực lượng cộng sản chiếm đóng và chính phủ Nam Việt Nam đầu hàng. Các trực thăng của lính thủy quân lục chiến và không quân Mỹ di tản hơn 1.000 công dân Mỹ và gần 7.000 người tị nạn Nam Việt Nam ra khỏi Sài Gòn trong một nỗ lực sơ tán hàng loạt kéo dài 18 giờ.

  • Tháng 7 năm 1975: Bắc và Nam Việt Nam chính thức thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự cai trị cứng rắn của cộng sản.

  • Tử Vong Trong Chiến Tranh: Vào cuối cuộc chiến, khoảng 58.220 người Mỹ đã mất mạng. Việt Nam sau này công bố ước tính có khoảng 1,1 triệu chiến sĩ Bắc Việt và Việt Cộng bị giết, lên đến 250.000 lính Nam Việt Nam tử vong và hơn 2 triệu dân thường bị chết ở cả hai bên cuộc chiến.

Nguồn :​

The Vietnam War: The Definitive Illustrated History, created in association with the Smithsonian Institution, published by DK | Penguin Random House, 2017.
The Vietnam War: An Intimate History, by Geoffrey C. Ward and Ken Burns, based on the film series by Ken Burns and Lynn Novick, published by Penguin Random House, 2017.
Vietnam Profile – Timeline, BBC News, June 12, 2017.
Operation Starlite: The First Battle of the Vietnam War, Military.com.
South Vietnam: The Buddhist Crisis, Time.
Buddhists – The 1963 Crisis, GlobalSecurity.org.
Vietnam, Diem, the Buddhist Crisis, John F. Kennedy Presidential Library
The Fall of Saigon, United States History.
What Were the Major Battles of the Vietnam War? The Vietnam War.
Statistical information about casualties of the Vietnam War, U.S. National Archives.
“Feuds and Bad Planning in Saigon Exit Recalled,” The New York Times, May 5, 1975.
“Nixon Again Deplores Leak on Bombing Cambodia,” The New York Times, March 11, 1976.
Foreign Relations of the United States, 1961–1963, Volume III, Vietnam, January–August 1963, The U.S. Department of State, Office of the Historian.
“The Truman Doctrine Fades,” The New York Times, May 4, 1975.
 
Vodka cho mày phát đã

Tao có nguyên thread lớn á, gồm nhiều bài nhỏ

 
Tao có nguyên thread lớn á, gồm nhiều bài nhỏ

Thôi đi ngủ,vừa đi chơi về đánh rơi cmn 1 củ trong túi,buồn vl
 
Giai đoạn 45-49 ( trc khi đc phe XHCN công nhận) t nghĩ VM là phong trào theo chủ nghĩa dân tộc và tư tưởng HCM là 1 trg phái triết học riêng biệt hơn so vs CN MÁC dù phần nào đó có sự và vay mượn. Lúc này VM bị cả 2 nước LX và mỹ quay lưng. Vì nghi ngờ cộng tác vs bên còn lại và LX tin rằng VM sẽ là Nam tư ở châu á vì đéo theo sự chi phối của LX. Tk Mỹ mà buff cho VM giai đoạn này khéo lại đc 1 đồng minh tiềm năng lớn ở châu á.
 

Có thể bạn quan tâm

Top