• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt

MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ

Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.

MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ
 
Sửa lần cuối:
Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
đúng là trung của từ đồng âm nhiều vô kể
 
Vũ trụ thì sao mày? Nghe miết mà chưa hiểu ý hán việt từ này. Trụ trong vũ trụ ấy
 
Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
Vodka cho những điều này, đặc biệt là chỗ in đậm
 
Vậy mới phải sinh ra từ ghép. Còn từ đơn thì tiếng đông lào 1 chữ có tầm 2-3 nghĩa là hết.
 
tml này có tài liệu gì về tiếng Hán Việt ko, nhất là Hán tự cổ ấy. Chứ tao éo hứng thú với chữ Tàu giản thể bây giờ.

Với cái tên Vũ Văn Hoá Cập nếu dịch nghĩa ra thì có nghĩa ko? do tao thấy 2 chữ Vũ Văn nếu mà hiểu nghĩa thì dạng là "trí tuệ bao trùm thiên hạ" à. chữ Hoá thì đéo biết, nhưng chữ Cập nhìn như trời đánh nhỉ :D
 
Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
Thằng nào chửi mày vậy , chấp gì lũ cặn bã đấy
 
Vũ trụ thì sao mày? Nghe miết mà chưa hiểu ý hán việt từ này. Trụ trong vũ trụ ấy
Chữ Trụ 宙 (Zhòu) có nghĩa là những thứ vô tận vô cùng, bao gồm cả thời gian và không gian

Còn cụm từ Vũ Trụ 宇宙 (Yǔzhòu) thì có lẽ tài liệu sớm nhất trong lịch sử xuất hiện từ này là trong "Thi Tử - Quyển Hạ" thời Đông Chu: 上下四方曰宇,往古来今曰宙 (Shàngxià sìfāng yuē yǔ, wǎng gǔlái jīn yuē zhòu) (Thượng Hạ Tứ Phương Viết Vũ, Vãng Cổ Lai Kim Viết Trụ) tạm dịch nghĩa là trên dưới (có lẽ nên hiểu là trời và đất) 4 phía thì gọi là Vũ, từ cổ xưa tới ngày nay thì gọi là Trụ.
 
Sửa lần cuối:
Chữ Trụ 宙 có nghĩa là những thứ vô tận vô cùng, bao gồm cả thời gian và không gian

Còn cụm từ Vũ Trụ 宇宙 thì có lẽ tài liệu sớm nhất trong lịch sử xuất hiện từ này là trong "Thi Tử - Quyển Hạ" thời Đông Chu: 上下四方曰宇,往古来今曰宙 (Thượng Hạ Tứ Phương Viết Vũ, Vãng Cổ Lai Kim Viết Trụ) tạm dịch nghĩa là trên dưới (có lẽ nên hiểu là trời và đất) 4 phía thì gọi là Vũ, từ cổ xưa tới ngày nay thì gọi là Trụ.
Chữ Phong cũng nhiều vỡ Lồn.
风峰蜂封丰疯
 
Tớ google dịch thấy tên cậu phiên âm ra chữ latin là "tìm kiếm chuyên gia "KEEZ" nên tớ tò mò, cậu cho tớ biết ý nghĩa cái tên đó là gì được không? :))
:vozvn (19):
 
Thằng nào chửi mày vậy , chấp gì lũ cặn bã đấy
Cách đây mấy năm có cuộc tranh luận khá căng thẳng về việc dạy chữ Hán trong chương trình phổ thông, cơ bản thì chủ nghĩa dân tộc thắng thế & k ai dám bàn nhiều về chuyện này nữa.
 
Hay đấy bọn mày, làm hội hán học đi. Tao cũng đang học Hán ngữ phồn thể
 
Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
Hay lắm, ủng hộ mày. Trong thể thao và văn hoá không có sự phân biệt, cấm vận.
 
Tao đang bắt đầu học tiếng Trung giao tiếp, mày có thể cho tao vài lời khuyên về phương pháp học và tài liệu được ko thớt? :sweet_kiss:
 
m đừng đem chữ giản thể ra với từ hán việt bọn t,chữ giản thể là sản phẩm của cộng sản và đã sai lệch về ý nghĩa ban đầu của nó là tượng hình nhiều r,
còn âm ian trong tiếng trung đọc như thế nào,sao t nghe nó như i-ên tiếng việt,mà ipa thấy đọc là i-an
 
Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
Viết kèm cả piyin nữa mày ơi
 
Tao đang bắt đầu học tiếng Trung giao tiếp, mày có thể cho tao vài lời khuyên về phương pháp học và tài liệu được ko thớt? :sweet_kiss:
Tớ khuyên cậu nên xem thêm phim ảnh lúc rảnh rỗi để cải thiện khả năng nghe tiếng, khi cậu nghe kĩ và tốt thì có thể nói theo, cố gắng từng ngày ạ.
 
Tớ khuyên cậu nên xem thêm phim ảnh lúc rảnh rỗi để cải thiện khả năng nghe tiếng, khi cậu nghe kĩ và tốt thì có thể nói theo, cố gắng từng ngày ạ.
sao tiếng trung bắc kinh bọn m nghèo âm tiết vậy để không thể latin hoá như tiếng việt v
 

Có thể bạn quan tâm

Top