• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt

Tiếp theo là chữ PHÚC:

_ 福 nghĩa là may mắn. Ví dụ "con hơn cha là nhà có PHÚC" "PHÚC tổ 3 đời nhà mày". Người tên là PHÚC cũng dùng chữ này.
_ 腹 nghĩa là bụng. Ví dụ "Bệnh nhân này viêm PHÚC mạc".
_ 覆 nghĩa là hồi, đáp lại, lật lại, xét lại,.... Ví dụ "Trên giám đốc có thư PHÚC đáp xuống này" "Mày là thằng phản PHÚC" (riêng cái từ phản PHÚC này ở Việt Nam có lẽ chỉ để chỉ những kẻ phản bội, tuy nhiên trong ngữ pháp tiếng Trung nó còn nhiều nghĩa khác).
 
Tiếp theo là chữ PHÚC:

_ 福 nghĩa là may mắn. Ví dụ "con hơn cha là nhà có PHÚC" "PHÚC tổ 3 đời nhà mày". Người tên là PHÚC cũng dùng chữ này.
_ 腹 nghĩa là bụng. Ví dụ "Bệnh nhân này viêm PHÚC mạc".
_ 覆 nghĩa là hồi, đáp lại, lật lại, xét lại,.... Ví dụ "Trên giám đốc có thư PHÚC đáp xuống này" "Mày là thằng phản PHÚC" (riêng cái từ phản PHÚC này ở Việt Nam có lẽ chỉ để chỉ những kẻ phản bội, tuy nhiên trong ngữ pháp tiếng Trung nó còn nhiều nghĩa khác).
Hóng tiếp chuỗi series này
 
Rất hay bạn nhé ! Cái chuyên mục ảnh chụp du lịch mấy vùng TQ của bạn cũng hay. Bạn làm thêm chuyên mục chú thích giải nghĩa những hán tự trên các bảng biểu, quán ăn, thực đơn thì tuyệt quá. Mình cũng sắp có chuyến du lịch đến những nơi đó, mà hiểu được ý nghĩa , thông tin trên đó thì sẽ tự tin hơn rất nhiều, thú vị hơn nhiều.
 
MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ

Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.

MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ
Về chia sẻ cho lũ nhà mày nhé, địt mẹ 2 tỷ người thiếu đéo gì còn phải lôi kéo. Bọn mày giờ còn không học bắt chúng tao học cái củ Lồn này làm gì =))
 
Tiếp theo là chữ PHÚC:

_ 福 nghĩa là may mắn. Ví dụ "con hơn cha là nhà có PHÚC" "PHÚC tổ 3 đời nhà mày". Người tên là PHÚC cũng dùng chữ này.
_ 腹 nghĩa là bụng. Ví dụ "Bệnh nhân này viêm PHÚC mạc".
_ 覆 nghĩa là hồi, đáp lại, lật lại, xét lại,.... Ví dụ "Trên giám đốc có thư PHÚC đáp xuống này" "Mày là thằng phản PHÚC" (riêng cái từ phản PHÚC này ở Việt Nam có lẽ chỉ để chỉ những kẻ phản bội, tuy nhiên trong ngữ pháp tiếng Trung nó còn nhiều nghĩa khác).
Cho tôi biết thêm về chữ QUY, hiện tôi chỉ biết ba chữ hay xuất hiện trong tiếng Việt:

規 trong quy trình, quy định.
亀 là con rùa.
帰 nghĩa quay về.

Cảm ơn quý anh đóng góp nhiều chủ đề hay.
 
Tiếp theo là chữ PHÚC:

_ 福 nghĩa là may mắn. Ví dụ "con hơn cha là nhà có PHÚC" "PHÚC tổ 3 đời nhà mày". Người tên là PHÚC cũng dùng chữ này.
_ 腹 nghĩa là bụng. Ví dụ "Bệnh nhân này viêm PHÚC mạc".
_ 覆 nghĩa là hồi, đáp lại, lật lại, xét lại,.... Ví dụ "Trên giám đốc có thư PHÚC đáp xuống này" "Mày là thằng phản PHÚC" (riêng cái từ phản PHÚC này ở Việt Nam có lẽ chỉ để chỉ những kẻ phản bội, tuy nhiên trong ngữ pháp tiếng Trung nó còn nhiều nghĩa khác).
Tao tán thêm cho xôm.

Phúc 腹, nghĩa là bụng, cũng chính là chữ phúc trong từ tâm phúc. Ngoài ra, có trong một số thành ngữ như 'phúc thống phục nhân sâm', tức là bụng đau thì uống nhân sâm'... hay như câu trong đạo đức kinh 'thánh nhân vị phúc bất vị mục', tức là thánh nhân cốt lấy no bụng chứ ko no mắt.
 
Tiếp theo là chữ PHÚC:

_ 福 nghĩa là may mắn. Ví dụ "con hơn cha là nhà có PHÚC" "PHÚC tổ 3 đời nhà mày". Người tên là PHÚC cũng dùng chữ này.
_ 腹 nghĩa là bụng. Ví dụ "Bệnh nhân này viêm PHÚC mạc".
_ 覆 nghĩa là hồi, đáp lại, lật lại, xét lại,.... Ví dụ "Trên giám đốc có thư PHÚC đáp xuống này" "Mày là thằng phản PHÚC" (riêng cái từ phản PHÚC này ở Việt Nam có lẽ chỉ để chỉ những kẻ phản bội, tuy nhiên trong ngữ pháp tiếng Trung nó còn nhiều nghĩa khác).
Chữ BỨC 蝠 (con dơi) và PHÚC 福 trong tiếng trung đều phát âm như nhau /fu1/ vì thế người ta thường hay điêu khắc hình con dơi tượng trưng cho PHÚC (may mắn)
 
Về chia sẻ cho lũ nhà mày nhé, địt mẹ 2 tỷ người thiếu đéo gì còn phải lôi kéo. Bọn mày giờ còn không học bắt chúng tao học cái củ lồn này làm gì =))
Khi mày đéo phân biệt được đâu là văn tự, đâu là ngôn ngữ thì thôi im mồm đi thằng bò đỏ ạ
 
Bọn nó có mấy thanh dùng một lúc là hết nên lắm từ đồng âm lắm
Nó cũng có biến điệu nhưng nhiều từ âm tiết giống nhau .
Vd pinyin shi : 是,事,式,士, 试,视,示
Rồi thêm từ nhiều âm đọc ví đụ: thích, sở thích - 喜欢,爱好:vozvn (1):
 
Chữ tiếp theo là chữ TỰ:

_ 似 (Shì) chữ này nghĩa là như, giống như, cũng thế. Ví dụ như "cái này cũng tương TỰ như thế"
_ 敘 (Xù) chữ này nghĩa là thuật lại, kể lại. Ví dụ "Cậu đang TỰ thuật lại chuyện hôm qua à?"
_ 嗣 (Sì) chữ này nghĩa là kế tục, thừa kế. Ví dụ "thằng kia là con cầu TỰ của 2 ông bà già kia đấy"
_ 字 (Zì) chữ này nghĩa là chữ viết. Ví dụ "Cậu viết hán TỰ đẹp thế"
_ 寺 (Sì) chữ này nghĩa là ngôi chùa. Ví dụ "Đường tới Thiếu Lâm TỰ đi hướng nào nhỉ?"
_ 序 (Xù) chữ này nghĩa là có ngôi thứ, có thứ tự. Ví dụ "Xếp hàng theo thứ TỰ đi mấy thằng kia"
_ 禩 (Sì) chữ này nghĩa là cúng bái. Ví dụ như "Hàng năm ngày này là ngày tế TỰ"
_ 自 (Zì) chữ này nghĩa là tự mình, tự nhiên. Ví dụ như "Máy bán hàng TỰ động kìa" "mày TỰ xưng là gì nhỉ?"


Đây là những chữ TỰ được dùng phổ biến nhất trong tiếng Việt mà tớ biết, ở Trung Quốc còn nhiều chữ TỰ khác nữa nhưng tớ không thấy (hoặc là chưa biết) có dùng trong tiếng Việt.
Bác cho em hỏi, họ Cảnh của đệ nhất mỹ nữ của Bắc Kinh, Cảnh Điềm có nguồn gốc từ đâu ? :embarrassed:
 
Bác cho em hỏi, họ Cảnh của đệ nhất mỹ nữ của Bắc Kinh, Cảnh Điềm có nguồn gốc từ đâu ? :embarrassed:

Họ Cảnh có 2 nguồn gốc, đầu tiên là hậu duệ của Sở Bình Vương, vua thứ 31 của nước Sở thời Chiến Quốc. Nguồn gốc thứ 2 là hậu duệ của vua Tề Cảnh Công - vua thứ 26 nước Tề thời Chiến Quốc, lấy chữ Cảnh ở trong Thụy hiệu mà lập nên họ này. Thời xưa thường những hoàng tử không được nối ngôi họ sẽ đổi họ bằng nhiều cách ví dụ như lấy tên đất được phong cho làm họ (như họ Lương, vốn gốc là họ Doanh nước Tần, lấy đất tên là Lương làm họ) hoặc lấy thụy hiệu của tổ tiên làm họ (ví dụ như họ Đinh có 2 nguồn gốc là từ Tề Đinh Công và Tống Đinh Công), trường hợp này cũng vậy.

Cái này là nói người gốc Hán, còn nếu là người dân tộc thiểu số có họ Cảnh thì nhiều khi là do họ lấy bừa để người Hán thuận tiện gọi tên họ hơn (tên họ của người dân tộc thiểu số khá là khó đọc ở Trung Quốc nên đôi khi người thiểu số lấy họ người Hán làm họ của mình luôn cho nhanh)
 
Họ Cảnh có 2 nguồn gốc, đầu tiên là hậu duệ của Sở Bình Vương, vua thứ 31 của nước Sở thời Chiến Quốc. Nguồn gốc thứ 2 là hậu duệ của vua Tề Cảnh Công - vua thứ 26 nước Tề thời Chiến Quốc, lấy chữ Cảnh ở trong Thụy hiệu mà lập nên họ này. Thời xưa thường những hoàng tử không được nối ngôi họ sẽ đổi họ bằng nhiều cách ví dụ như lấy tên đất được phong cho làm họ (như họ Lương, vốn gốc là họ Doanh nước Tần, lấy đất tên là Lương làm họ) hoặc lấy thụy hiệu của tổ tiên làm họ (ví dụ như họ Đinh có 2 nguồn gốc là từ Tề Đinh Công và Tống Đinh Công), trường hợp này cũng vậy.

Cái này là nói người gốc Hán, còn nếu là người dân tộc thiểu số có họ Cảnh thì nhiều khi là do họ lấy bừa để người Hán thuận tiện gọi tên họ hơn (tên họ của người dân tộc thiểu số khá là khó đọc ở Trung Quốc nên đôi khi người thiểu số lấy họ người Hán làm họ của mình luôn cho nhanh)
Cảm ơn. :embarrassed:
 

Có thể bạn quan tâm

Top