Bạn nhìn vào chữ cái Việt Nam bạn có phân biệt được nghĩa của từ không?m nhìn pinyin m đéo bh đoán hết được nghĩa đâu,còn Mao Trạch Đông định chuyển nhưng chuyển đéo được nó mới nghĩ ra chữ giản thể để dễ học đấy,m nhìn chữ tàu m thấy dễ học ko,còn m đéo phân biệt dc đồng âm khác nghĩa âm nào cũng có à,việt nam từ cặc thì nó chỉ có 1 nghĩa nên đéo phải từ nào cũng đồng âm v,còn tiếng trung âm nào cũng đồng âm khác nghĩa
Còn trung quốc giờ cũng dùng pinyin để học chứ ko chỉ người nước ngoài đâu nhé
M có là nhà ngôn ngữ học thì m cũng ko thể thay đổi nội tại của ngôn ngữ ấy được,muốn nhưng cũng đéo làm dc,còn suy nghĩ đơn giản làm ra đầy khó khăn hơn hiện tại thì lúc ấy lại tốn công sửa à
Mày ơi viết luôn cả pinyin để t tiện việc học từ luôn vsChữ tiếp theo là chữ NGU:
_ 愚 chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt.
m có thể giới thiệu cách phát âm nguyên âm phụ âm tiếng tàu dc kChữ tiếp theo là chữ NGU:
_ 愚 chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt.
Xưa các bạn có nàng Ngu Cơ, chữ Cơ là chữ cơ nàoChữ tiếp theo là chữ NGU:
_ 愚 (Yú) chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 (Yú) chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt.
my friend có thể cho tôi vài bài tài liệu học tiếng trung không mai fenLưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.
Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:
_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.
Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.
Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
Là chữ này 姬 (jī), nghĩa của nó là người đàn bà, họ Cơ của vua nhà Chu cũng dùng chữ này luônXưa các bạn có nàng Ngu Cơ, chữ Cơ là chữ cơ nào
m có thể giới thiệu cách phát âm nguyên âm phụ âm tiếng tàu dc k
Các cậu có lẽ là nên lên một số trang web học tiếng Hoa họ hướng dẫn có cả âm thanh và ảnh minh diễn luôn thì dễ hiểu hơnmy friend có thể cho tôi vài bài tài liệu học tiếng trung không mai fen
m học cả tiếng việt và tàu nên m phải biết rõ hơn bọn dạy tiếng hoa ấyCác cậu có lẽ là nên lên một số trang web học tiếng Hoa họ hướng dẫn có cả âm thanh và ảnh minh diễn luôn thì dễ hiểu hơn
Dạ thực ra tớ mua sách tiếng Việt và tớ học thông qua cách hỏi đồng nghiệp và nói chuyện với họ nhiều. Đồng nghiệp của tớ biết cả 2 ngôn ngữ nên có chỗ nào khó khăn họ lại chỉ đạo cho mình biết thôi ạ. Tớ không học tiếng Việt thông qua trường lớpm học cả tiếng việt và tàu nên m phải biết rõ hơn bọn dạy tiếng hoa ấy
Cảm ơn bro:3 nói chung dân Việt Nam giờ làm gì có ai thuần chủng. Lai với Trung Quốc nhiều rồi, chỉ có tiếng nói là giữ đc thôiHọ Giản ở Trung Quốc có 3 nguồn gốc như sau:
_ Xuất phát từ họ Cơ, lấy thụy hiệu (thụy hiệu là tên sau khi chết của vua chúa hoặc một người nào đó, có thể là được ban hoặc được con cháu truy tôn) làm họ. Vào thời Xuân Thu ở nước Tấn có đại phu (đại phu thời này là tên chức quan, không phải là bác sĩ) tên là Hồ Cúc Cư, tổ tiên của Hồ Cúc Cư là con của Chu Vũ (Võ) Vương. Hồ Cúc Cư sau khi mất được đặt thụy hiệu là Giản, tước hiệu là Bá nên thường gọi là Giản Bá. Con cháu hậu duệ sau này của ông lấy chữ Giản trong thụy hiệu làm họ.
_ Xuất phát từ họ Cảnh, thời Tam Quốc có vị quan nước Thục Hán là Giản Ung. Ông này vốn họ Cảnh, tuy nhiên người U Châu lại hay nhầm lẫn ông này là họ Giản (vì chữ Cảnh đọc theo âm người U Châu thời đó giống với chữ Giản) nên về sau ông này cũng đổi thành họ Giản, hậu duệ gia phả nhà ông này thì vẫn lưu giữ việc mình từng mang họ Cảnh.
_ Xuất phát từ họ Kiểm, thời Hán có một viên quan chương úy (tên một chức quan thời Hán, tương đương với Vệ Úy ở các thời sau này) tên là Kiểm Kỳ Minh phải đổi họ mình thành họ Giản vì kỵ húy (lịch sử chỉ ghi là kị húy, không ghi rõ là kị húy cụ thể là ai).
Tớ tham khảo các nguồn như Bách Gia Tính (cuốn sách nổi tiếng nói về nguồn gốc các dòng họ) và dịch lại như vậy, rất mong được mọi người bổ sung thêm.
có web chuẩn không friend ! trên fb tạp nham lắmCác cậu có lẽ là nên lên một số trang web học tiếng Hoa họ hướng dẫn có cả âm thanh và ảnh minh diễn luôn thì dễ hiểu hơn
Hix sr tớ cũng không rõ có web nào không, tại vì có 1 số lần đồng nghiệp Việt Nam tớ thấy họ xem những video trên youtube dạy tiếng Trung cơ bản thấy khá hay (nhưng mà chả biết họ xem của kênh nào).có web chuẩn không friend ! trên fb tạp nham lắm
viết gây nhầm lẫn thế nghe nói, giao tiếp thì thế nào? khi giao tiếp làm sao biết chữ nào với chữ nào như viết?giờ nó vẫn dùng chữ tượng hình đấy,m biết sao nó ko chuyển sang như tiếng việt mà lại dùng giản thể ko,vì đồng âm khác nghĩ quá nhiều,khi viết sẽ gây ra nhầm lẫn dù có dùng từ ghép hay ko
Kể đi màyHán tự nếu tụi bây nghiên cứu lâu năm sẽ thấy những câu chuyện văn hóa, thần thoại, phong tục tập quán, thế giới quan của nhân dân sử dụng nó. Đó là cái hay của tượng hình và hội ý. Tìm cuốn hán tự nguyên lưu từ điển mà đọc. Vd, chữ nhất 1 nét gạch ngang nhưng nó đã nói về khởi nguyên của vũ trụ trong đạo giáo rồi, trong thần thoại thì nó là nhát búa đầu tiên của Bàn Cổ khai sinh trời đất, dấu gạch cũng giống hình vụ nổ big bang. Có tg tao kể chuyện số đếm từ 1-10 cho tụi mày nghe
lên 1 topic nào broHán tự nếu tụi bây nghiên cứu lâu năm sẽ thấy những câu chuyện văn hóa, thần thoại, phong tục tập quán, thế giới quan của nhân dân sử dụng nó. Đó là cái hay của tượng hình và hội ý. Tìm cuốn hán tự nguyên lưu từ điển mà đọc. Vd, chữ nhất 1 nét gạch ngang nhưng nó đã nói về khởi nguyên của vũ trụ trong đạo giáo rồi, trong thần thoại thì nó là nhát búa đầu tiên của Bàn Cổ khai sinh trời đất, dấu gạch cũng giống hình vụ nổ big bang. Có tg tao kể chuyện số đếm từ 1-10 cho tụi mày nghe
tiếng tàu các từ rất ít khi đứng riêng mà thường kết hợp 2 3 chữ thành 1 từ,khi nói có nhịp điệu và ngắt hơi giúp ta phân biệt được câu nói trong khi viết ko thể thể hiện như vậy dcviết gây nhầm lẫn thế nghe nói, giao tiếp thì thế nào? khi giao tiếp làm sao biết chữ nào với chữ nào như viết?
tao nghĩ do tự tôn dân tộc nên nó ko dùng latin, chứ nghe hiểu dc thì đọc chắc cũng phải hiểu dc?
m đọc cái nàyHán tự nếu tụi bây nghiên cứu lâu năm sẽ thấy những câu chuyện văn hóa, thần thoại, phong tục tập quán, thế giới quan của nhân dân sử dụng nó. Đó là cái hay của tượng hình và hội ý. Tìm cuốn hán tự nguyên lưu từ điển mà đọc. Vd, chữ nhất 1 nét gạch ngang nhưng nó đã nói về khởi nguyên của vũ trụ trong đạo giáo rồi, trong thần thoại thì nó là nhát búa đầu tiên của Bàn Cổ khai sinh trời đất, dấu gạch cũng giống hình vụ nổ big bang. Có tg tao kể chuyện số đếm từ 1-10 cho tụi mày nghe