• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt

Chữ tiếp theo là chữ TỰ:

_ 似 (Shì) chữ này nghĩa là như, giống như, cũng thế. Ví dụ như "cái này cũng tương TỰ như thế"
_ 敘 (Xù) chữ này nghĩa là thuật lại, kể lại. Ví dụ "Cậu đang TỰ thuật lại chuyện hôm qua à?"
_ 嗣 (Sì) chữ này nghĩa là kế tục, thừa kế. Ví dụ "thằng kia là con cầu TỰ của 2 ông bà già kia đấy"
_ 字 (Zì) chữ này nghĩa là chữ viết. Ví dụ "Cậu viết hán TỰ đẹp thế"
_ 寺 (Sì) chữ này nghĩa là ngôi chùa. Ví dụ "Đường tới Thiếu Lâm TỰ đi hướng nào nhỉ?"
_ 序 (Xù) chữ này nghĩa là có ngôi thứ, có thứ tự. Ví dụ "Xếp hàng theo thứ TỰ đi mấy thằng kia"
_ 禩 (Sì) chữ này nghĩa là cúng bái. Ví dụ như "Hàng năm ngày này là ngày tế TỰ"
_ 自 (Zì) chữ này nghĩa là tự mình, tự nhiên. Ví dụ như "Máy bán hàng TỰ động kìa" "mày TỰ xưng là gì nhỉ?"


Đây là những chữ TỰ được dùng phổ biến nhất trong tiếng Việt mà tớ biết, ở Trung Quốc còn nhiều chữ TỰ khác nữa nhưng tớ không thấy (hoặc là chưa biết) có dùng trong tiếng Việt.
 
Sửa lần cuối:
Chữ tiếp theo là chữ NGU:

_ 愚 (Yú) chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 (Yú) chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt. Người mang họ Ngu cũng dùng chữ Ngu này
 
Sửa lần cuối:
m nhìn pinyin m đéo bh đoán hết được nghĩa đâu,còn Mao Trạch Đông định chuyển nhưng chuyển đéo được nó mới nghĩ ra chữ giản thể để dễ học đấy,m nhìn chữ tàu m thấy dễ học ko,còn m đéo phân biệt dc đồng âm khác nghĩa âm nào cũng có à,việt nam từ cặc thì nó chỉ có 1 nghĩa nên đéo phải từ nào cũng đồng âm v,còn tiếng trung âm nào cũng đồng âm khác nghĩa
Còn trung quốc giờ cũng dùng pinyin để học chứ ko chỉ người nước ngoài đâu nhé
M có là nhà ngôn ngữ học thì m cũng ko thể thay đổi nội tại của ngôn ngữ ấy được,muốn nhưng cũng đéo làm dc,còn suy nghĩ đơn giản làm ra đầy khó khăn hơn hiện tại thì lúc ấy lại tốn công sửa à
Bạn nhìn vào chữ cái Việt Nam bạn có phân biệt được nghĩa của từ không?

Bảng có hiểu được chức năng của bảng chữ cái là gì không?

Nói chung bạn còn không phân biệt được thế nào là Phát âm, Từ loại, Ngữ pháp, vai trò và ý nghĩa của nó là gì thì thôi chúng ta nên dừng mọi tranh luận ở đây để tránh mọi việc đi xa lại càng xa
 
Chữ tiếp theo là chữ LONG:

_ 隆 (Lóng) chữ này nghĩa là làm cho đầy thêm, hưng thịnh thêm. Ví dụ "Tôi LONG trọng tuyên bố..."
_ 龍 (Lóng) chữ này nghĩa là con rồng và những thứ cho vua chúa. Ví dụ "Hoàng thượng mặc LONG bào" "LONG tranh hổ đấu"

PS: Có một điều rất thú vị đó là Hà Nội thời còn là thủ đô của đế quốc gọi là Thăng Long thì dùng chữ Long 龍 này nghĩa là rồng bay. Tuy nhiên sau khi Gia Long hoàng đế dựng đô ở Huế thì thành Thăng Long bị đổi sang thành chữ 隆 này nghĩa là làm cho hưng thịnh hơn nữa, không phải là thành rồng bay nữa. Bản thân niên hiệu của Nguyễn Ánh hoàng đế dùng chữ Long trong Gia Long cũng là chữ 隆, không phải con rồng.
 
Sửa lần cuối:
Chữ tiếp theo là chữ NGU:

_ 愚 chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt.
Mày ơi viết luôn cả pinyin để t tiện việc học từ luôn vs
 
Chữ tiếp theo là chữ NGU:

_ 愚 chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt.
m có thể giới thiệu cách phát âm nguyên âm phụ âm tiếng tàu dc k
 
Chữ tiếp theo là chữ NGU:

_ 愚 (Yú) chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 (Yú) chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt.
Xưa các bạn có nàng Ngu Cơ, chữ Cơ là chữ cơ nào
 
Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.
my friend có thể cho tôi vài bài tài liệu học tiếng trung không mai fen
 

Các cậu có lẽ là nên lên một số trang web học tiếng Hoa họ hướng dẫn có cả âm thanh và ảnh minh diễn luôn thì dễ hiểu hơn
m học cả tiếng việt và tàu nên m phải biết rõ hơn bọn dạy tiếng hoa ấy
 
m học cả tiếng việt và tàu nên m phải biết rõ hơn bọn dạy tiếng hoa ấy
Dạ thực ra tớ mua sách tiếng Việt và tớ học thông qua cách hỏi đồng nghiệp và nói chuyện với họ nhiều. Đồng nghiệp của tớ biết cả 2 ngôn ngữ nên có chỗ nào khó khăn họ lại chỉ đạo cho mình biết thôi ạ. Tớ không học tiếng Việt thông qua trường lớp
 
Họ Giản ở Trung Quốc có 3 nguồn gốc như sau:

_ Xuất phát từ họ Cơ, lấy thụy hiệu (thụy hiệu là tên sau khi chết của vua chúa hoặc một người nào đó, có thể là được ban hoặc được con cháu truy tôn) làm họ. Vào thời Xuân Thu ở nước Tấn có đại phu (đại phu thời này là tên chức quan, không phải là bác sĩ) tên là Hồ Cúc Cư, tổ tiên của Hồ Cúc Cư là con của Chu Vũ (Võ) Vương. Hồ Cúc Cư sau khi mất được đặt thụy hiệu là Giản, tước hiệu là Bá nên thường gọi là Giản Bá. Con cháu hậu duệ sau này của ông lấy chữ Giản trong thụy hiệu làm họ.

_ Xuất phát từ họ Cảnh, thời Tam Quốc có vị quan nước Thục Hán là Giản Ung. Ông này vốn họ Cảnh, tuy nhiên người U Châu lại hay nhầm lẫn ông này là họ Giản (vì chữ Cảnh đọc theo âm người U Châu thời đó giống với chữ Giản) nên về sau ông này cũng đổi thành họ Giản, hậu duệ gia phả nhà ông này thì vẫn lưu giữ việc mình từng mang họ Cảnh.

_ Xuất phát từ họ Kiểm, thời Hán có một viên quan chương úy (tên một chức quan thời Hán, tương đương với Vệ Úy ở các thời sau này) tên là Kiểm Kỳ Minh phải đổi họ mình thành họ Giản vì kỵ húy (lịch sử chỉ ghi là kị húy, không ghi rõ là kị húy cụ thể là ai).

Tớ tham khảo các nguồn như Bách Gia Tính (cuốn sách nổi tiếng nói về nguồn gốc các dòng họ) và dịch lại như vậy, rất mong được mọi người bổ sung thêm.
Cảm ơn bro:3 nói chung dân Việt Nam giờ làm gì có ai thuần chủng. Lai với Trung Quốc nhiều rồi, chỉ có tiếng nói là giữ đc thôi
 
Tiếp đến là chữ NHẠC:

_ 岳 (yuè) chữ này để chỉ núi cao to, những thứ thuộc về vợ mình và họ Nhạc cũng là chữ này. Ví dụ ở Việt Nam chắc cũng biết mấy từ gọi cha mẹ vợ là Nhạc Phụ, Nhạc Mẫu chính là dùng chữ Nhạc này. Trong tiểu thuyết Tiếu Ngạo Giang Hồ có nói tới 5 ngọn núi linh thiêng là ngũ nhạc cũng là dùng chữ này (có thể dùng chữ 嶽 cũng được). Danh tướng Nhạc Phi thời Tống cũng là dùng chữ Nhạc này.

_ 樂 (lè, liáo, luò, yào, yuè) chữ này ngoài âm đọc là NHẠC có có thể đọc là LẠC và NHẠO, tùy trường hợp. Nghĩa của chữ này là sung sướng, âm phát ra, niềm vui thích, cười cợt,... Thậm chí còn có họ Nhạc lấy chữ này (nhưng mà hiếm hơn chữ trên kia) Một vài ví dụ cho chữ phức tạp về nghĩa này:
+ Chương trình âm NHẠC tối nay thế nào?
+ Mày thích NHẠO báng tao à?
+ Chỗ này là chỗ ăn chơi hưởng LẠC.
+ Nhà ngoại giao Trung Quốc - Lạc Ngọc Thành là dùng chữ LẠC này.
 
Tiếp đến là chữ NGỤY:

_ 魏 (wēi, wéi, wèi) chữ này là họ người, tên nước. Ví dụ như nước Ngụy của họ Tào thời Tam Quốc, người mang họ Ngụy như Ngụy Trung Hiền. các chính quyền Trung Quốc sau này tên là Ngụy cũng đều dùng chữ này.

_ 偽 (wěi, wèi) chữ này là giả dối, giả trá. Ví dụ như "mày đừng NGỤY biện nữa" "Ông NGỤY trang cho cẩn thận vào"

Vì sự nhầm lẫn này mà rất nhiều người Việt Nam xem phim Tam Quốc cho rằng chính quyền của Tào Tháo là chính quyền giả dối... Xin thưa chả ai lại đi lấy cái chữ Ngụy 偽 trong giả dối đặt làm tên nước cả đây là hậu quả của việc không nắm rõ chữ đồng âm khác nghĩa. 2 chữ này đọc giống nhau nhưng viết khác hẳn nhau, một chữ là bộ nhân đứng, một chữ là bộ quỷ.
 
giờ nó vẫn dùng chữ tượng hình đấy,m biết sao nó ko chuyển sang như tiếng việt mà lại dùng giản thể ko,vì đồng âm khác nghĩ quá nhiều,khi viết sẽ gây ra nhầm lẫn dù có dùng từ ghép hay ko
viết gây nhầm lẫn thế nghe nói, giao tiếp thì thế nào? khi giao tiếp làm sao biết chữ nào với chữ nào như viết?
tao nghĩ do tự tôn dân tộc nên nó ko dùng latin, chứ nghe hiểu dc thì đọc chắc cũng phải hiểu dc?
 
Hán tự nếu tụi bây nghiên cứu lâu năm sẽ thấy những câu chuyện văn hóa, thần thoại, phong tục tập quán, thế giới quan của nhân dân sử dụng nó. Đó là cái hay của tượng hình và hội ý. Tìm cuốn hán tự nguyên lưu từ điển mà đọc. Vd, chữ nhất 1 nét gạch ngang nhưng nó đã nói về khởi nguyên của vũ trụ trong đạo giáo rồi, trong thần thoại thì nó là nhát búa đầu tiên của Bàn Cổ khai sinh trời đất, dấu gạch cũng giống hình vụ nổ big bang. Có tg tao kể chuyện số đếm từ 1-10 cho tụi mày nghe
Kể đi mày
 
Hán tự nếu tụi bây nghiên cứu lâu năm sẽ thấy những câu chuyện văn hóa, thần thoại, phong tục tập quán, thế giới quan của nhân dân sử dụng nó. Đó là cái hay của tượng hình và hội ý. Tìm cuốn hán tự nguyên lưu từ điển mà đọc. Vd, chữ nhất 1 nét gạch ngang nhưng nó đã nói về khởi nguyên của vũ trụ trong đạo giáo rồi, trong thần thoại thì nó là nhát búa đầu tiên của Bàn Cổ khai sinh trời đất, dấu gạch cũng giống hình vụ nổ big bang. Có tg tao kể chuyện số đếm từ 1-10 cho tụi mày nghe
lên 1 topic nào bro
 
viết gây nhầm lẫn thế nghe nói, giao tiếp thì thế nào? khi giao tiếp làm sao biết chữ nào với chữ nào như viết?
tao nghĩ do tự tôn dân tộc nên nó ko dùng latin, chứ nghe hiểu dc thì đọc chắc cũng phải hiểu dc?
tiếng tàu các từ rất ít khi đứng riêng mà thường kết hợp 2 3 chữ thành 1 từ,khi nói có nhịp điệu và ngắt hơi giúp ta phân biệt được câu nói trong khi viết ko thể thể hiện như vậy dc
Như câu:rắn là 1 loài bò sát không chân
 
Hán tự nếu tụi bây nghiên cứu lâu năm sẽ thấy những câu chuyện văn hóa, thần thoại, phong tục tập quán, thế giới quan của nhân dân sử dụng nó. Đó là cái hay của tượng hình và hội ý. Tìm cuốn hán tự nguyên lưu từ điển mà đọc. Vd, chữ nhất 1 nét gạch ngang nhưng nó đã nói về khởi nguyên của vũ trụ trong đạo giáo rồi, trong thần thoại thì nó là nhát búa đầu tiên của Bàn Cổ khai sinh trời đất, dấu gạch cũng giống hình vụ nổ big bang. Có tg tao kể chuyện số đếm từ 1-10 cho tụi mày nghe
m đọc cái này
cái chữ số m biết ko dùg được trong buôn bán vì dễ bị giả mạo,có 1 loại nữa ko thể giả mạo dc
Còn hiện tại chữ giản thể nhiều từ ko đúng với bản chất tượng hình nữa
 
Tiếp đến là chữ GIA:

_ 諸 (chú, zhū), chữ này có 1 âm đọc khác là Chư, nghĩa của chữ này là chỉ chung chung 1 nhóm gì gì đó. Ví dụ như các nước CHƯ hầu, xem phim các cậu sẽ thấy họ nói "CHƯ vị" nghĩa là mọi người đấy. Họ của tể tướng nước Thục Hán trong Tam Quốc là GIA Cát Lượng cũng là dùng chữ Gia này. Có lúc sẽ đọc là Chư, có lúc đọc là Gia, tùy trường hợp mà dùng.

_ 加 (jiā) chữ này có nghĩa là tăng, thêm 1 cái gì đó. Ví dụ như khái niệm GIA tốc trong môn vật lý là dùng chữ này, hoặc nói "Nga đang GIA tăng xung đột ở Ukraine" cũng là chữ GIA này.

_ 嘉 (jiā) chữ này nghĩa là tốt đẹp, khen. Ví dụ niên hiệu vua đầu tiên nhà Nguyễn ở Việt Nam là Gia Long cũng là dùng chữ GIA này, tên gọi cũ của Sài Gòn là Gia Định cũng là dùng chữ GIA này. Trong tiếng Trung Quốc còn nhiều từ dùng chữ GIA này nhưng trong tiếng Việt không có nên tớ không liệt kê vào đây làm gì.

_ 家 (gū, jiā, jiē) có 2 âm đọc là GIA và CÔ nhưng ở Việt Nam chỉ dùng âm GIA thì phải? chữ này nghĩa là nơi ở, nơi cư trú, thậm chí là vợ chồng, đất nước (nghĩa rộng). Ví dụ như Quốc GIA, GIA đình, GIA tộc, Chuyên gia, Chính trị GIA,... đều là dùng chữ này. Ở Việt Nam hay gọi một chuyên gia trong lĩnh vực nào đó là "nhà..." ví dụ như "nhà bác học" có lẽ cũng là từ việc Nôm hóa cái chữ GIA này.

_ 耶 (xié, yē, yé, ye) chữ này thì thực ra không dùng trong tiếng Việt đâu, nhưng tớ vẫn nêu ra vì nó liên quan tới tác phẩm văn học của Kim Dung. Họ Gia Luật của nước Liêu chính là dùng chữ GIA này, ngoài ra bạn nào học tiếng Hoa thì Kito Giáo sẽ được đọc là GIA tô giáo chính là dùng chữ Gia này.
 

Có thể bạn quan tâm

Top