• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Tự học trứ trụ!

Mình lập topic này có 2 mục đích:

1- Mình muốn các bạn tự học và tự coi cho mình và người thân, sau k phải đi nhờ vả ai nữa.
2- Mình muốn thông qua topic này, trình bày thêm cho các bạn một số con đường để cải tạo số mệnh, một số sẽ chỉ cho bạn cách nghĩ thế nào là đúng.

Mình lưu ý trước là việc học mấy cái này, tốn thời gian nếu thực sự các bạn k ngộ được. Ngộ ở đây là sự ngẫm nghĩ, sự tự cật vấn bản thân. Nên mình mong, các bạn hãy kiên nhẫn.

Sau khi các bạn hoàn thành sẽ được gì:

1- Sẽ có một nhân sinh quan khác hẳn với bây giờ, thay đổi để thôi đẩy.
2- Tự coi được cho mình và ng thân.
 
Cảm ơn thầy vì bài viết! Tuy nhiên tuổi trẻ chắc e chưa thẩm thấu hết được. Mong được luận giải và 1 chút định hướng với lá số của e

 
Bính sinh Mùi nguyệt, thấu Kỷ là Thương quan.

Thương Quan là thứ tiết thân mà trái dấu, là tư duy của mình. Thế nhưng tư duy thì cần gì nhất, nó cần phải có vấn đề. Có như vậy, thương quan mới biết được: Cái gì, Như thế nào, Ra sao, Ở đâu, Khi nào…

Nên cái Thương Quan khắc Quan, là khắc đi Quý khí ở các sách nói chỉ là 1 nửa của vấn đề. Thương cần Quan để phát triển tư duy của bản thân mình. Lá số nguyên mệnh thì không có Quan.


Lá số này, Tuất Mão hợp, Tuất Mùi hình. Cung bố Mẹ anh em thì phục ngâm cung mệnh. Cho thấy mệnh chủ để tâm nhiều đến các thành viên này. Thứ 2, hình và hợp đều ảnh hưởng đến Tuất, Tuất là phu thê cung. Vậy hôn nhân cũng bị ảnh hưởng.


Năm Hợi, Hợi Mão Mùi thành tam hợp Mộc cục, năm Ngọ, Tị Ngọ Mùi thành phương Hoả. Nó như vậy thì lúc này lúc khác. Làm sao chuyên nhất để hoàn thành sự vật, sự việc hay sự nghiệp được. Giàu Nghèo, Sang Hèn. Nó phụ thuộc vào tính chuyên nhất nhiều, biến động của nó tuy lớn, hoặc giàu hoặc nghèo nhưng chắc chắn nó có thành tựu.


Với lá số của bạn, bạn thử tưởng tượng. Thương gặp Tài, nghĩa là tư duy để kiếm tiền. Cơ mà vấn đề ở đâu thì lại k có, k xuất hiện, hoặc xuất hiện rồi lại mất. Vậy thì bản thân tư duy đó k có hiệu quả và hiệu suất cao như mong đợi. Nghĩ và làm, mà trong suy nghĩ đã k có hiệu quả rồi thì làm sao có thành tựu được phải k. Đó là vấn đề của bạn.

Lá này k phải dụng hoả mộc hay thuỷ. Mà dựa vào vận, với Thuỷ là chủ đạo. Hoả nóng thổ khô thì là người nóng tính. Lúc nào cũng phải cần thuỷ để điều hoà con người lại. Thuỷ làm tươi mát bát tự, cũng là điểm tựa cho Thương quan để biết cách tư duy đúng và đủ. Thổ nóng thì k có sinh kim được. Như vậy Thương quan này cũng vô dụng trọng việc sinh Tài.

Đi về hướng Bắc nơi sinh để làm ăn, sinh sống sẽ tốt hơn!
cám ơn bạn rất nhiều !!!!

mình cũng từng nghiệm chứng thì năm hợi mình rất nhiều biến cố ,năm 2007 hợi thì ốm đau bệnh tật thi trượt đại học,năm 2019 kỷ hợi mẹ mất lại tiếp tục ốm đau bệnh tật ,mình nghiệm chứng thấy cứ năm đó mình găp điều xui xẻo,tới năm hợi hợi mão mùi tam hợp nhưng tỵ hợi xung nhau nên phá cục tam hợp có phải rất nguy k bạn,vì tam hợp mộc là ấn tinh của mình,hợp nhưng găp tỵ phá cục và mệnh mình có kho mộc mùi thổ nên năm 2019 mới xảy ra việc đó,mà hợi lại là chính bắc ,bạn xem có phải k nhé

năm 2022 ,2012 2015,2016,2017 mình làm được nhưng mấy năm sau đó lại mất hết số mình kiếm được,có người nói tài mình là kim phải có thuỷ hỗ trợ mới giữ nổi k hoả thổ khô đốt hết …
 
Học cái này phải có thầy dạy kèm cặp ngay ở bên cạnh mới lĩnh ngộ nhanh được
chuẩn mẹ luôn, đọc bài luận của năm sinh khác, xong cho tự quay lại page 1 để mà tự dò năm sinh của mình xong viết ra như ml thread thì có cc mà làm dc =))
 
Mặc dù lập lá số theo tiết khí, nhưng giờ sinh thì k phải vậy. Giờ sinh mỗi tiết khí sẽ khác nhau. Sau đây là bảng mô tả giờ sinh theo đúng tháng trong năm: View attachment 820957

Mọi người có thể từ đây mà biết được giờ sinh chính xác của mình. Trong việc luận đoán, nếu âi giờ sinh là sai luôn cả bài luận. Vì vậy nó rất quan trọng khi lập lá số.
cái bảng này xem thế nào đấy mấy thằng ml
 
Quý thầy @Thaidui cho mình hỏi mình luận zậy đúng ko

Mậu Thìn - Quý Hợi - Mậu Thìn - Quý Sửu

đắc lệnh: mậu sinh tháng hợi là tuyện, ko đắc lệnh
đắc căn: có thổ tàng trong thìn sửu, nhưng tuyệt thai nên yếu
đắc địa: tại thìn sửu nhưng yếu
đắc sinh: ko do khuyết hoả
đắc trợ: có tỷ kiếp nhưng yếu
trong khi đó quý thuỷ vượng tại hợi nhưng gặp không vong nên cũng không vượng lắm, thiên tài tàng trong hơi cũng không vong
=> kết luận là thân nhược, tài nhiều (nhưng không vượng lắm) dụng thần là Mậu tàng trong thìn, hỷ thần là Bính điều hầu (do mùa đông)
Hành vận: Giáp Tí - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tị - Canh Ngọ
Giáp Tí: Hợi Tí Sửu => phương thuỷ, thuỷ mạnh nên nghèo như chó, khổ cungf cực
Ất Sửu: Tài vượng sinh Quan nhưng ko có Ấn nên Quan khắc thân cũng cực như chó
Bính Dần: Dần Hợi hợp nhưng ko hoá (?) ko rõ lắm ý nghĩa, Bính là hỷ thần nên tốt hơn các vận trước nhưng thấy cũng như shit.
Đinh Mão: Ấn vận, cũng tốt, Mão Thì phá nhưng có Hợi Mão bán hợp nên chắc ko sao (?)
Mậu Thìn: phục ngâm 3 lần nhưng phục ngâm dụng thần thì tốt hay xấu nhỉ (?)
Kỷ Tị: Mậu Quý hoá hoả vì Hợi không Vong yếu, lúc này luận sao ta (?)
Canh Ngọ: cũng hoá hoả, ko biết luận
Mong quý thầy hỗ trợ giúp
 
Phần Kỹ thuật!

"Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."

Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

1. QUAN CÁCH

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

2. ẤN CÁCH

Thành > Ấn yếu, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công

Bại > Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.

Kỵ > Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can

Cứu ứng > Ấn cách hiện Tài, có Kiếp hiện để khắc Tài hộ Ấn. Hoặc có Kiêu hiện để hợp Tài.

3. TÀI CÁCH

Trong tất cả các cách, chỉ có Tài cách là đặc biệt cần Thân cường vượng. Tài và Thân có lực ngang nhau. Đúng là để Sang Quý thì dễ hơn Giàu. Vì Giàu thì bản thân cần phải có sức khỏe, có một cái đầu giải quyết sự việc tốt, uy tín và đối nhân xử thế cho trọn vẹn nghĩa tình!

Thành > Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.

Bại > Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.

Kỵ > Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Ứng cứu > Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Hoặc thấu Quan để khắc chế Tỷ Kiếp. Tài cách gặp Sát mà được Kiếp hiện hợp Sát, hoặc có Thực chế ngự Sát.

5. THỰC THẦN CÁCH

Thành > Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.

Bại > Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.

Kỵ > Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài

Cứu ứng > Thực cách gặp Kiêu thần có Thương hiện hợp Kiêu. Thực cách gặp Tài mà Sát thấu có Kiếp hợp Sát hoặc Kiêu hợp Tài.

6. THƯƠNG QUAN CÁCH

Thành > Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.

Bại > Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.

Kỵ > Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp

Cứu ứng > Thương gặp Quan mà có Thực hiện hợp Quan hoặc có Tỷ hiện hợp Quan. Thương sinh Tài gặp Sát mà có Kiếp hiện hợp Sát.


7. Dương Nhận Cách (Kiếp Cách)

Thành > Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.

Bại > Dương nhận cách không có Quan hay Sát

8. KIẾN LỘC CÁCH

Thành > Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Bại > Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

9. SÁT CÁCH

Thành > Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.

Bại > Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.

Kỵ > Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh. Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn

Đây là 9 cách cơ bản của tử bình, thật ra chỉ có 8 cách. Nhưng mình phân ra làm 9 cách cho mn dễ hình dung. Có tất cả 10 Thần, nhưng lại chia cách ít hơn, là bởi vì cổ nhân xem Kiêu và Ấn đồng loại nhau. Chính Tài và Thiên Tài đồng nhau.

Đến đây, mn có thể tự lấy lá số ra, định hình cơ bản về Cách của mình sẽ ntn. Thành hay bại, có gặp trường hợp kỵ gặp hay k. Nếu có thì có ứng cứu hay không. Nếu k có ứng cứu tại nguyên mệnh thì CHỮ nào là ứng cứu trong vận. Lẽ dĩ nhiên, vận đó sẽ là vận huy hoàng nhất trong cuộc đời của bạn!
Anh cho em xin hỏi,
Theo cách anh giải thì CÁCH có phải là luận từ Chủ Tinh theo tháng sinh của mình, còn gặp các THẦN chính là các phó tinh ạ?
Nếu đúng như vậy thì của em sẽ là Thương Quan Cách, tuy vậy theo cách luận thì các Thần của em có cả Tài, Quan, Ấn. Mà 3 Thần này đều xuất hiện trong Thành hay Bại cách. Em nghĩ có thể em đã đọc sót phần nào hay đọc qua mà chưa hiểu rõ. Em sẽ đọc lại, nhưng em cũng xin hỏi là cách hiểu của em như trên là đã đúng cơ bản chưa ạ?
Em cảm ơn

 
Bính sinh Mùi nguyệt, thấu Kỷ là Thương quan.

Thương Quan là thứ tiết thân mà trái dấu, là tư duy của mình. Thế nhưng tư duy thì cần gì nhất, nó cần phải có vấn đề. Có như vậy, thương quan mới biết được: Cái gì, Như thế nào, Ra sao, Ở đâu, Khi nào…

Nên cái Thương Quan khắc Quan, là khắc đi Quý khí ở các sách nói chỉ là 1 nửa của vấn đề. Thương cần Quan để phát triển tư duy của bản thân mình. Lá số nguyên mệnh thì không có Quan.


Lá số này, Tuất Mão hợp, Tuất Mùi hình. Cung bố Mẹ anh em thì phục ngâm cung mệnh. Cho thấy mệnh chủ để tâm nhiều đến các thành viên này. Thứ 2, hình và hợp đều ảnh hưởng đến Tuất, Tuất là phu thê cung. Vậy hôn nhân cũng bị ảnh hưởng.


Năm Hợi, Hợi Mão Mùi thành tam hợp Mộc cục, năm Ngọ, Tị Ngọ Mùi thành phương Hoả. Nó như vậy thì lúc này lúc khác. Làm sao chuyên nhất để hoàn thành sự vật, sự việc hay sự nghiệp được. Giàu Nghèo, Sang Hèn. Nó phụ thuộc vào tính chuyên nhất nhiều, biến động của nó tuy lớn, hoặc giàu hoặc nghèo nhưng chắc chắn nó có thành tựu.


Với lá số của bạn, bạn thử tưởng tượng. Thương gặp Tài, nghĩa là tư duy để kiếm tiền. Cơ mà vấn đề ở đâu thì lại k có, k xuất hiện, hoặc xuất hiện rồi lại mất. Vậy thì bản thân tư duy đó k có hiệu quả và hiệu suất cao như mong đợi. Nghĩ và làm, mà trong suy nghĩ đã k có hiệu quả rồi thì làm sao có thành tựu được phải k. Đó là vấn đề của bạn.

Lá này k phải dụng hoả mộc hay thuỷ. Mà dựa vào vận, với Thuỷ là chủ đạo. Hoả nóng thổ khô thì là người nóng tính. Lúc nào cũng phải cần thuỷ để điều hoà con người lại. Thuỷ làm tươi mát bát tự, cũng là điểm tựa cho Thương quan để biết cách tư duy đúng và đủ. Thổ nóng thì k có sinh kim được. Như vậy Thương quan này cũng vô dụng trọng việc sinh Tài.

Đi về hướng Bắc nơi sinh để làm ăn, sinh sống sẽ tốt hơn!
chào bác,hiện em đang ở giai đoạn lưng chừng cuộc đời,có nhiều phiền muội,mong bác cho em đôi lời về lá số

 
Mới đọc lướt qua tao tưởng nó viết " Tự học Tứ Trụ ".
Tưởng thằng này nó dạy cách học để lên được tứ trụ triều đình @@
 
Anh cho em xin hỏi,
Theo cách anh giải thì CÁCH có phải là luận từ Chủ Tinh theo tháng sinh của mình, còn gặp các THẦN chính là các phó tinh ạ?
Nếu đúng như vậy thì của em sẽ là Thương Quan Cách, tuy vậy theo cách luận thì các Thần của em có cả Tài, Quan, Ấn. Mà 3 Thần này đều xuất hiện trong Thành hay Bại cách. Em nghĩ có thể em đã đọc sót phần nào hay đọc qua mà chưa hiểu rõ. Em sẽ đọc lại, nhưng em cũng xin hỏi là cách hiểu của em như trên là đã đúng cơ bản chưa ạ?
Em cảm ơn


Cách là từ Chi của tháng sinh phối với Can Chi của năm tháng ngày giờ mà thành cách.

Ví dụ Tân sinh tháng Dần thì có 3 cách là Tài Quan Ấn ứng với Giáp, Bính, Mậu.

Giờ chi tháng là Dần, chi ngày là Tị. Dần và Tị vừa sinh cho nhau vừa hình nhau.

Theo Quan cách thì Quan cách bị phá. Theo Tài thì thân nhược, cộng với Kiếp nằm sẵn ở Tị đoạt Tài. Vậy chỉ trông chờ vào Ấn cách, cũng may Ấn hiện ở Can giờ. Ấn cũng rất nhiều.

Năm nay Quý Mão, Quý Thực hợp Ấn Mậu, Mão Tý hình nhau. Mậu Tý nằm ở giờ. Vậy có 2 sự việc sảy đến, 1 là thay đổi công việc, 2 là con cái.

Thực hợp Ấn là Mậu hợp Quý, hợp mà k hoá là trói buộc kìm kẹp lẫn nhau. THường gọi bằng Kiêu đoạt Thực. Như vậy năm nay sẽ hao tán tiền bạc và sức khoẻ.

Tương tự như vậy cho các năm còn lại.
 
Cách là từ Chi của tháng sinh phối với Can Chi của năm tháng ngày giờ mà thành cách.

Ví dụ Tân sinh tháng Dần thì có 3 cách là Tài Quan Ấn ứng với Giáp, Bính, Mậu.

Giờ chi tháng là Dần, chi ngày là Tị. Dần và Tị vừa sinh cho nhau vừa hình nhau.

Theo Quan cách thì Quan cách bị phá. Theo Tài thì thân nhược, cộng với Kiếp nằm sẵn ở Tị đoạt Tài. Vậy chỉ trông chờ vào Ấn cách, cũng may Ấn hiện ở Can giờ. Ấn cũng rất nhiều.

Năm nay Quý Mão, Quý Thực hợp Ấn Mậu, Mão Tý hình nhau. Mậu Tý nằm ở giờ. Vậy có 2 sự việc sảy đến, 1 là thay đổi công việc, 2 là con cái.

Thực hợp Ấn là Mậu hợp Quý, hợp mà k hoá là trói buộc kìm kẹp lẫn nhau. THường gọi bằng Kiêu đoạt Thực. Như vậy năm nay sẽ hao tán tiền bạc và sức khoẻ.

Tương tự như vậy cho các năm còn lại.
Em cảm ơn ạ
 
Mình lập topic này có 2 mục đích:

1- Mình muốn các bạn tự học và tự coi cho mình và người thân, sau k phải đi nhờ vả ai nữa.
2- Mình muốn thông qua topic này, trình bày thêm cho các bạn một số con đường để cải tạo số mệnh, một số sẽ chỉ cho bạn cách nghĩ thế nào là đúng.

Mình lưu ý trước là việc học mấy cái này, tốn thời gian nếu thực sự các bạn k ngộ được. Ngộ ở đây là sự ngẫm nghĩ, sự tự cật vấn bản thân. Nên mình mong, các bạn hãy kiên nhẫn.

Sau khi các bạn hoàn thành sẽ được gì:

1- Sẽ có một nhân sinh quan khác hẳn với bây giờ, thay đổi để thôi đẩy.
2- Tự coi được cho mình và ng thân.
Chấm
 
Giáp - Kỷ hóa Thổ
Ất - Canh hóa Kim
Bính - Tân hóa Thủy
Đinh - Nhâm hóa Mộc
Mậu - Quý hóa Hỏa


Những trường hợp trên có khi hóa thật, có lúc hóa giả, tùy theo Chi. Nếu Can được thông gốc thì hóa thật, ngoài ra là hóa giả. Khi 2 can được yểm trợ đúng từ gốc thì sự hợp hóa hữu tình, thuận lý; hóa giả là chỉ có bề ngoài. Khi can đại vận hợp hóa với 1 can trong tứ trụ mà hóa giả, nên cẩn thận trong quan hệ với nhau, vì hình thức bề ngoài sẽ không phản ánh đúng bản chất đối xử. Mức độ nặng nhẹ tùy theo tứ trụ, tùy theo hóa ra dụng thần hay kỵ thần, hóa ra Quan hay Tài.

Cụ thể hóa hợp thật và giả như sau:
1- Giáp Kỷ
Giáp phải có chi thuộc Thổ hay Hỏa. Quan hệ được sinh ra là hành Thổ, thuộc tính trung chính, tiến triển vững mạnh. Thí dụ: Giáp Tuất và Kỷ Mùi: hóa thật

Nếu Giáp có chi thuộc thủy, mộc hay kim thì Giáp sẽ chú ý đến các quan hệ của cha mẹ, bạn bè hoặc sự nhọc nhằn của công việc và mối quan hệ với Kỷ sẽ lỏng lẻo gượng ép. Thí dụ: Giáp Tí với Kỷ Tỵ: hóa giả

2- Ất Canh
Ất cần có gốc là Thổ hay Kim để hỗ trợ hành hóa là Kim. Nếu hóa thật, Ất sẽ hết lòng phụ trợ cho Canh, gọi là có nhân có nghĩa thật sự. Thí dụ: Ất Sửu và Canh Thìn.

Hóa giả là khi Ất có chi thuộc mộc hay thủy. Thí dụ như Ất Mão và Canh Tí. Đấy là "giả nhân giả nghĩa".

3- Bính Tân
Bính và Tân đều phải có cùng chi thuộc thủy, kim hoặc Thìn. Nếu hóa thật thì hành thủy sẽ được tận dụng khả quan. Đây là hóa uy lực, vào vận cần có Quan hay Sát thì quyền uy vào bậc nhất. Thí dụ Bính Thìn và Tân Hợi.

Bính mà gặp chi thuộc hỏa sẽ khắc Tân kim. Tân mà không có thủy hoặc kim làm gốc thì Tân sẽ phản lại Bính. Thí dụ Bính Ngọ và Tân Sửu. Khi gặp vận này hoặc ngay chính tứ trụ thì làm việc tầm thường, kém thế, phận mỏng.

4- Đinh Nhâm
Đinh và Nhâm cả hai đều phải có mộc hay thủy trợ lực cho hành hóa là Mộc. Quan hệ sẽ rất sâu đậm. Thí dụ như Đinh Hợi và Nhâm Dần.

Hóa giả tạo là khi Nhâm gặp chi thủy và Đinh gặp chi hỏa. Cả hai ngược lại sẽ đấu đá nhau sau một thời gian có hấp lực ngắn ban đầu. Thí dụ Đinh Tỵ và Nhâm Tí.

5- Mậu Quý
Mậu thổ và Quý thủy phải có chi mộc hoặc hỏa làm gốc. Như vậy hành hóa là Hỏa sẽ được mạnh mẽ. Thí dụ Mậu Ngọ với Quý Tỵ.

Cả Mậu lẫn Quý đều gặp chi thủy thì ngược lại, hành thủy quá nhiều, quá hàn lạnh nên hành hóa là hành Hỏa sẽ sớm nguội tan. Vì thế mới nói rằng quan hệ hóa giả này là quan hệ vô tình.
Vấn đề để luận giải này mới là cơ bản thôi. Rất mong anh em có thể inbox trao đổi
 
Quý thầy @Thaidui cho mình hỏi mình luận zậy đúng ko

Mậu Thìn - Quý Hợi - Mậu Thìn - Quý Sửu

đắc lệnh: mậu sinh tháng hợi là tuyện, ko đắc lệnh
đắc căn: có thổ tàng trong thìn sửu, nhưng tuyệt thai nên yếu
Đắc lệnh theo tử bình là Luật Vượng Tướng Hưu Tù Tử theo 4 mùa. Theo đó thì Mậu ở tháng Hợi là mùa Đông. Mùa Đông thì Thuỷ Vượng, Kim Hưu, Mộc Tướng, Hoả Tử, Thổ Tù. Mậu là Dương thổ vì vậy k đắc lệnh. Chứ k phải theo Vòng trường sinh nhé.

đắc địa: tại thìn sửu nhưng yếu
Thổ có 4 nơi là Thìn Tuất Sửu Mùi. Trong đó Tuất Mùi là Hoả Thổ khô. Còn Thìn Sửu là Thổ ẩm ướt. Thổ này k có yếu nhiều như bạn nghĩ, vì có 2 Thìn, 1 Sửu và 1 Mậu ở Can.

đắc sinh: ko do khuyết hoả
Tứ trụ k có Hoả. Nhưng có sinh thần của Hoả là Giáp ở Hợi và Ất ở Thìn.
đắc trợ: có tỷ kiếp nhưng yếu
Tỷ Kiếp rất nhiều chứ k phải ít.

trong khi đó quý thuỷ vượng tại hợi nhưng gặp không vong nên cũng không vượng lắm, thiên tài tàng trong hơi cũng không vong
Thuỷ ở đây rất vượng. Thứ nhất Thuỷ có 2 Kho là Thìn và có Sửu. Thuỷ ở Hợi sẽ chảy về nhập vào Thìn, Sửu cũng nhập Thìn vì vậy nên k có yếu. Thuỷ rất vượng là khác.

=> kết luận là thân nhược, tài nhiều (nhưng không vượng lắm) dụng thần là Mậu tàng trong thìn, hỷ thần là Bính điều hầu (do mùa đông)

Kết luận như này chưa đủ.
Thứ nhất. Thân này là thiên nhược. Nghĩa là hơi nhược.
Thứ 2: Thìn và Thìn tự hình. Sửu phá Thìn. Thìn là bản thân/người phối ngẫu và cung hôn nhân. Tình duyên lận đận, công việc thì hay gặp quấy phá. Đôi lúc tự mình làm khó mình.

Thứ 3, Mậu sinh tháng Hợi thấu Quý là Tài cách, Tài cách thì hỷ Quan hộ, Thân vượng. Tài nhiều hỷ Ấn Tỷ.

Hành vận: Giáp Tí - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tị - Canh Ngọ
Giáp Tí: Hợi Tí Sửu => phương thuỷ, thuỷ mạnh nên nghèo như chó, khổ cungf cực

Vận Giáp Tý, Ất Sửu là phương Tài sinh Quan Sát. Mậu lấy Giáp là Sát, lấy Ất là Quan. Vận Giáp Tý cực hơn vận Ất Sửu nhiều. Lý do là Quan Sát được Vượng lên nhưng k có Ấn hoá thành ra cố gắng nhiều nhưng k có thành tựu, ngoài ra hay gặp những vấn đề thất lợi cho bản thân và gia đình.

Ất Sửu: Tài vượng sinh Quan nhưng ko có Ấn nên Quan khắc thân cũng cực như chó
Bính Dần: Dần Hợi hợp nhưng ko hoá (?) ko rõ lắm ý nghĩa, Bính là hỷ thần nên tốt hơn các vận trước nhưng thấy cũng như shit.

Dần hợp Hợi hoá Mộc, Mộc là Kỵ Thần. Thứ nữa Dần hợp Hợi thì Nhâm phá Bính, Bính là Ấn tinh mất đi phần trợ ở chi rồi nên rõ ràng là vận Bính Dần, có tốt hơn nhưng k được trọn vẹn.
Đinh Mão: Ấn vận, cũng tốt, Mão Thì phá nhưng có Hợi Mão bán hợp nên chắc ko sao (?)


Mậu Thìn: phục ngâm 3 lần nhưng phục ngâm dụng thần thì tốt hay xấu nhỉ (?)
Kỷ Tị: Mậu Quý hoá hoả vì Hợi không Vong yếu, lúc này luận sao ta (?)
Canh Ngọ: cũng hoá hoả, ko biết luận
Mong quý thầy hỗ trợ giúp
Lưu ý: Vận nằm ở cả Can và Chi. K phải cứ Bính Dần là Ấn vận của Mậu mà là Vận Sát sinh Kiêu. Hay Đinh Mão thì là vận Quan sinh Ấn.

Vận Đinh Mão, Mão Hợi hợp, Mão phá Thìn. Thìn là kho tài nên có thể có cơ hội phát lớn trong vận này, tuy nhiên phải phụ thuộc vào Can Chi của năm hiện tại mới đầy đủ.

Vận Mậu Thìn, phục ngâm. Tuy nhiên ở trên phục ngâm rồi thì có phục ngâm nữa cũng chẳng sao.

Vận Kỷ Tỵ, đầu tiên là Tỵ xung Hợi. Tị là Ấn Hợi là Tài. Có nghĩa là có xung đột giữa Tài và Ấn. Tị Sửu hợp, Thìn Tỵ địa võng. Vậy nên vận này k tốt cho lắm vì Ấn quá yếu sẽ bị Tài phá. Cẩn thận thị phi và các hành động ngấm ngầm phá hoại.

Vận Canh Ngọ Tân Mùi. Thực Thương và Ấn sẽ đối chọi với nhau. Tuy nhiên vận này là vận tốt nhất. Sẽ có đường hướng tốt hơn trong việc kiếm tiền và sử dụng tiền cũng như mối quan hệ với mn sẽ tốt hơn. Là 2 vận tốt nhất
 
Đắc lệnh theo tử bình là Luật Vượng Tướng Hưu Tù Tử theo 4 mùa. Theo đó thì Mậu ở tháng Hợi là mùa Đông. Mùa Đông thì Thuỷ Vượng, Kim Hưu, Mộc Tướng, Hoả Tử, Thổ Tù. Mậu là Dương thổ vì vậy k đắc lệnh. Chứ k phải theo Vòng trường sinh nhé.


Thổ có 4 nơi là Thìn Tuất Sửu Mùi. Trong đó Tuất Mùi là Hoả Thổ khô. Còn Thìn Sửu là Thổ ẩm ướt. Thổ này k có yếu nhiều như bạn nghĩ, vì có 2 Thìn, 1 Sửu và 1 Mậu ở Can.


Tứ trụ k có Hoả. Nhưng có sinh thần của Hoả là Giáp ở Hợi và Ất ở Thìn.

Tỷ Kiếp rất nhiều chứ k phải ít.


Thuỷ ở đây rất vượng. Thứ nhất Thuỷ có 2 Kho là Thìn và có Sửu. Thuỷ ở Hợi sẽ chảy về nhập vào Thìn, Sửu cũng nhập Thìn vì vậy nên k có yếu. Thuỷ rất vượng là khác.



Kết luận như này chưa đủ.
Thứ nhất. Thân này là thiên nhược. Nghĩa là hơi nhược.
Thứ 2: Thìn và Thìn tự hình. Sửu phá Thìn. Thìn là bản thân/người phối ngẫu và cung hôn nhân. Tình duyên lận đận, công việc thì hay gặp quấy phá. Đôi lúc tự mình làm khó mình.

Thứ 3, Mậu sinh tháng Hợi thấu Quý là Tài cách, Tài cách thì hỷ Quan hộ, Thân vượng. Tài nhiều hỷ Ấn Tỷ.

Hành vận: Giáp Tí - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tị - Canh Ngọ


Vận Giáp Tý, Ất Sửu là phương Tài sinh Quan Sát. Mậu lấy Giáp là Sát, lấy Ất là Quan. Vận Giáp Tý cực hơn vận Ất Sửu nhiều. Lý do là Quan Sát được Vượng lên nhưng k có Ấn hoá thành ra cố gắng nhiều nhưng k có thành tựu, ngoài ra hay gặp những vấn đề thất lợi cho bản thân và gia đình.



Dần hợp Hợi hoá Mộc, Mộc là Kỵ Thần. Thứ nữa Dần hợp Hợi thì Nhâm phá Bính, Bính là Ấn tinh mất đi phần trợ ở chi rồi nên rõ ràng là vận Bính Dần, có tốt hơn nhưng k được trọn vẹn.




Lưu ý: Vận nằm ở cả Can và Chi. K phải cứ Bính Dần là Ấn vận của Mậu mà là Vận Sát sinh Kiêu. Hay Đinh Mão thì là vận Quan sinh Ấn.

Vận Đinh Mão, Mão Hợi hợp, Mão phá Thìn. Thìn là kho tài nên có thể có cơ hội phát lớn trong vận này, tuy nhiên phải phụ thuộc vào Can Chi của năm hiện tại mới đầy đủ.
Vận Mậu Thìn, phục ngâm. Tuy nhiên ở trên phục ngâm rồi thì có phục ngâm nữa cũng chẳng sao.

Vận Kỷ Tỵ, đầu tiên là Tỵ xung Hợi. Tị là Ấn Hợi là Tài. Có nghĩa là có xung đột giữa Tài và Ấn. Tị Sửu hợp, Thìn Tỵ địa võng. Vậy nên vận này k tốt cho lắm vì Ấn quá yếu sẽ bị Tài phá. Cẩn thận thị phi và các hành động ngấm ngầm phá hoại.

Vận Canh Ngọ Tân Mùi. Thực Thương và Ấn sẽ đối chọi với nhau. Tuy nhiên vận này là vận tốt nhất. Sẽ có đường hướng tốt hơn trong việc kiếm tiền và sử dụng tiền cũng như mối quan hệ với mn sẽ tốt hơn. Là 2 vận tốt nhất
Rất đầy đủ rồi
 
Đắc lệnh theo tử bình là Luật Vượng Tướng Hưu Tù Tử theo 4 mùa. Theo đó thì Mậu ở tháng Hợi là mùa Đông. Mùa Đông thì Thuỷ Vượng, Kim Hưu, Mộc Tướng, Hoả Tử, Thổ Tù. Mậu là Dương thổ vì vậy k đắc lệnh. Chứ k phải theo Vòng trường sinh nhé.


Thổ có 4 nơi là Thìn Tuất Sửu Mùi. Trong đó Tuất Mùi là Hoả Thổ khô. Còn Thìn Sửu là Thổ ẩm ướt. Thổ này k có yếu nhiều như bạn nghĩ, vì có 2 Thìn, 1 Sửu và 1 Mậu ở Can.


Tứ trụ k có Hoả. Nhưng có sinh thần của Hoả là Giáp ở Hợi và Ất ở Thìn.

Tỷ Kiếp rất nhiều chứ k phải ít.


Thuỷ ở đây rất vượng. Thứ nhất Thuỷ có 2 Kho là Thìn và có Sửu. Thuỷ ở Hợi sẽ chảy về nhập vào Thìn, Sửu cũng nhập Thìn vì vậy nên k có yếu. Thuỷ rất vượng là khác.



Kết luận như này chưa đủ.
Thứ nhất. Thân này là thiên nhược. Nghĩa là hơi nhược.
Thứ 2: Thìn và Thìn tự hình. Sửu phá Thìn. Thìn là bản thân/người phối ngẫu và cung hôn nhân. Tình duyên lận đận, công việc thì hay gặp quấy phá. Đôi lúc tự mình làm khó mình.

Thứ 3, Mậu sinh tháng Hợi thấu Quý là Tài cách, Tài cách thì hỷ Quan hộ, Thân vượng. Tài nhiều hỷ Ấn Tỷ.

Hành vận: Giáp Tí - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tị - Canh Ngọ


Vận Giáp Tý, Ất Sửu là phương Tài sinh Quan Sát. Mậu lấy Giáp là Sát, lấy Ất là Quan. Vận Giáp Tý cực hơn vận Ất Sửu nhiều. Lý do là Quan Sát được Vượng lên nhưng k có Ấn hoá thành ra cố gắng nhiều nhưng k có thành tựu, ngoài ra hay gặp những vấn đề thất lợi cho bản thân và gia đình.



Dần hợp Hợi hoá Mộc, Mộc là Kỵ Thần. Thứ nữa Dần hợp Hợi thì Nhâm phá Bính, Bính là Ấn tinh mất đi phần trợ ở chi rồi nên rõ ràng là vận Bính Dần, có tốt hơn nhưng k được trọn vẹn.




Lưu ý: Vận nằm ở cả Can và Chi. K phải cứ Bính Dần là Ấn vận của Mậu mà là Vận Sát sinh Kiêu. Hay Đinh Mão thì là vận Quan sinh Ấn.

Vận Đinh Mão, Mão Hợi hợp, Mão phá Thìn. Thìn là kho tài nên có thể có cơ hội phát lớn trong vận này, tuy nhiên phải phụ thuộc vào Can Chi của năm hiện tại mới đầy đủ.

Vận Mậu Thìn, phục ngâm. Tuy nhiên ở trên phục ngâm rồi thì có phục ngâm nữa cũng chẳng sao.

Vận Kỷ Tỵ, đầu tiên là Tỵ xung Hợi. Tị là Ấn Hợi là Tài. Có nghĩa là có xung đột giữa Tài và Ấn. Tị Sửu hợp, Thìn Tỵ địa võng. Vậy nên vận này k tốt cho lắm vì Ấn quá yếu sẽ bị Tài phá. Cẩn thận thị phi và các hành động ngấm ngầm phá hoại.

Vận Canh Ngọ Tân Mùi. Thực Thương và Ấn sẽ đối chọi với nhau. Tuy nhiên vận này là vận tốt nhất. Sẽ có đường hướng tốt hơn trong việc kiếm tiền và sử dụng tiền cũng như mối quan hệ với mn sẽ tốt hơn. Là 2 vận tốt nhất
Cảm ơn quý thầy. Rõ ràng quá nhưng khó thật, thầy cho em hỏi những kiến thức này thì đọc trong sách nào để luận đc như thế này?
 
Cảm ơn quý thầy. Rõ ràng quá nhưng khó thật, thầy cho em hỏi những kiến thức này thì đọc trong sách nào để luận đc như thế này?
K có sách nào cả ngoài các phần mình đã gt ở trên. 1 số cuốn cơ bản như dự đoán theo tứ trụ thiệu vĩ hoa…

Cái chính vẫn là sự Sinh Khắc Chế Hoá giữa Can và Chi để luận kèm theo đặc tính, tính cách và công năng của thập thần.

Ví dụ, Thực và Thương, là suy nghĩ, tư duy và hành động. Vậy khi nào thì phải suy nghĩ, là khi gặp vấn đề cần phải được giải quyết, phải thực hiện để đạt được hiệu quả và hiệu suất trong công việc: vấn đề chính là Quan và Sát. Thực thương có chức năng sinh Tài, Tài thì ý nghĩa là Tiền bạc một phần, phần khác chính là tài năng, khả năng của bản thân, mặc khác nó còn là ham muốn và nhu cầu của một người trong cuộc sống.

Người có nhiều Tài nhưng lại nghèo. Có rất nhiều vấn đề dẫn đến nghèo: Thứ nhất Tài biểu hiện cho nhu cầu và ham muốn, ham muốn quá nhiều thì biểu hiện người đó tham lam, nặng nề hơn là tham lam và ích kỷ. Thứ 2, Tài biểu hiện cho nhu cầu, mà nhu cầu nhiều thì phải có cách để đáp ứng được nhu cầu, do đó mà nó sẽ sinh ra nhiều vấn đề cần giải quyết, nhưng con ng là một chủ thể hữu hạn, có nghĩa rằng mỗi người nên và chỉ nên Suy nghĩ và làm việc ở một công việc cụ thể mà mình có thế mạnh nhất, làm tốt nhất để đạt hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Nhưng nhu cầu nhiều lại tạo cho họ nhiều cơ hội, nhiều vấn đề nhưng khả năng lại giới hạn. Vậy thì k thể nào làm tốt được. K thể bắt một anh công nhân làm việc của một anh kế toán và ngược lại, k thể bắt anh kế toán làm việc tay chân bằng anh công nhân được.

Đó là những ví dụ cho biết rằng, thập thần đều là đại diện cho những sự việc và hiện tượng thực tế ngoài đời sống hằng ngày. Chứ k phải là một ông Thần nào đó vô nghĩa hoặc có ý nghĩa vô hình như kiểu đến vận đấy sẽ giàu hay nghèo mà chẳng giải thích được tại sao lại giàu hay nghèo đi.

Tứ trụ gắn liền với cuộc sống. Và bởi vì vậy mà nó được sinh ra nhằm để phản ánh lại tư tưởng, quan điểm, tư duy và hành động của một con người cụ thể “Lưu ý nó chỉ là phản ánh con người chứ k phải là con người” Đối với từng trường hợp cụ thể vận, năm, tháng, ngày, giờ và tứ trụ. Qua sự tương tác của 10 thần và của tứ trụ với thời vận.

Bởi vì nó rất thực tế, nên học nó cũng giống như đói thì ăn, rét thì mặc….
 

Có thể bạn quan tâm

Top