• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt

Bạn tra giúp mình họ Trương được không? Họ nhà mình rất có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc di cư sang VN
họ Trương có những nguồn gốc như sau:

_ Một người cháu của Hoàng Đế (ông vua khởi thủy của dân tộc Hán, một trong tam hoàng ngũ đế) tên là Huy (揮) làm quan chức vụ là Cung Chính (tên một chức quan giám sát chế tạo cung tên thời đó). Mà muốn bắn 1 cái cung thì phải giương cung lên kéo ra, chữ cung (弓) ghép với việc kéo dài ra là trường (長) thì tạo thành chữ Trương (張). Hậu duệ của ông này về sau lấy cái chữ Trương ý làm họ luôn.

_ Có một thuyết khác họ Trương xuất phát từ họ Trường (長), đại loại là trước thời Xuân Thu, người họ Trương không được viết là Trương (張) mà phải viết là chữ Trường (長). Về sau tục này bỏ, tách bạch 2 chữ khác nhau ra.

_ Xuất phát từ họ Giải (解), có 1 đại phu nước Tấn tên là Giải Trương (解張), hậu duệ ông này sau khi nước Tấn bị 3 họ Hàn, Triệu và Ngụy chia 3 thì lấy tên ông tổ mình là Trương làm họ.

_ Xuất phát từ danh tướng Trương Liêu nước Ngụy thời Tam Quốc. Tổ tiên của Trương Liêu vốn mang họ Nhiếp, là phú hộ ở Mã Ấp, vì tránh kẻ thù nên đổi sang họ Trương. Con cháu sau này Trương Liêu vẫn giữ họ Trương.

_ Các dân tộc thiểu số không có họ nên nhận bừa lấy 1 họ để dùng.
 
tiếng tàu bọn m có từ mượn tiếng anh k
Thường là không cậu ạ, tiếng Anh hầu hết sẽ bị Hán hóa để người Trung Quốc dễ đọc hơn, tất nhiên vẫn sẽ có những từ giữ nguyên giá trị gốc của nó nhưng cũng ít thôi ạ. Ngoài ra có 1 số từ ngữ sẽ được dịch sát nghĩa luôn.
 
họ Trương có những nguồn gốc như sau:

_ Một người cháu của Hoàng Đế (ông vua khởi thủy của dân tộc Hán, một trong tam hoàng ngũ đế) tên là Huy (揮) làm quan chức vụ là Cung Chính (tên một chức quan giám sát chế tạo cung tên thời đó). Mà muốn bắn 1 cái cung thì phải giương cung lên kéo ra, chữ cung (弓) ghép với việc kéo dài ra là trường (長) thì tạo thành chữ Trương (張). Hậu duệ của ông này về sau lấy cái chữ Trương ý làm họ luôn.

_ Có một thuyết khác họ Trương xuất phát từ họ Trường (長), đại loại là trước thời Xuân Thu, người họ Trương không được viết là Trương (張) mà phải viết là chữ Trường (長). Về sau tục này bỏ, tách bạch 2 chữ khác nhau ra.

_ Xuất phát từ họ Giải (解), có 1 đại phu nước Tấn tên là Giải Trương (解張), hậu duệ ông này sau khi nước Tấn bị 3 họ Hàn, Triệu và Ngụy chia 3 thì lấy tên ông tổ mình là Trương làm họ.

_ Xuất phát từ danh tướng Trương Liêu nước Ngụy thời Tam Quốc. Tổ tiên của Trương Liêu vốn mang họ Nhiếp, là phú hộ ở Mã Ấp, vì tránh kẻ thù nên đổi sang họ Trương. Con cháu sau này Trương Liêu vẫn giữ họ Trương.

_ Các dân tộc thiểu số không có họ nên nhận bừa lấy 1 họ để dùng.
còn họ Cái thì sao :vozvn (22):
 
Thường là không cậu ạ, tiếng Anh hầu hết sẽ bị Hán hóa để người Trung Quốc dễ đọc hơn, tất nhiên vẫn sẽ có những từ giữ nguyên giá trị gốc của nó nhưng cũng ít thôi ạ. Ngoài ra có 1 số từ ngữ sẽ được dịch sát nghĩa luôn.
nokia tiếng trung là gì m,facebook nx
 
nokia tiếng trung là gì m,facebook nx
NOKIA => Hán-Việt sẽ là Nặc Cơ Á

Facebook thì thường người Trung Quốc sẽ đọc thẳng là facebook chứ ít người dịch ra lắm, mặc dù vẫn có người sẽ dịch là Kiểm Thư (Kiểm ở đây nghĩa là khuôn mặt, dịch từ face ra), hoặc Kiểm Phổ, thậm chí là Diện Bạ (Diện trong khuôn mặt, Bạ trong sổ sách).
 
Cái này nó thuộc về phương ngữ rồi cậu ạ, theo như tớ được biết thì ngôn ngữ phổ thông của Hoa lục chỉ thực sự lấy ngôn ngữ Hoa Bắc làm phổ thông sau khi Minh Thành Tổ đánh đổ chính quyền ở Nam Kinh rồi dời đô về Yên Kinh (tức là Bắc Kinh ngày nay). Sau đó nhà Thanh tràn vào Sơn Hải Quan thì ngôn ngữ Hoa bắc càng được củng cố địa vị để rồi giờ dây nó đã hoàn toàn trở thành ngôn ngữ phổ thông.

Do vậy nếu xem phim cổ trang của Trung Quốc các cậu có thể thấy rằng có 1 chi tiết làm không bao giờ đúng được đó là người Trung Quốc ở thế kỷ 21 đi về quá khứ lại có thể nói chuyện được với người thời Hán, Đường, Tống. Đó là chi tiết rất vô lý vì người Trung Hoa thời điểm đó chưa chắc đã hiểu cái ngôn ngữ Hoa Bắc đó. Tuy nhiên là hiện nay ngôn ngữ chuẩn của thời xa xa đó là như thế nào thì tài liệu còn lại rất ít, cách phát âm ra sao cũng không có. Cho nên trong cộng đồng yêu điện ảnh ở Trung Hoa thường cho qua cái yếu tố đặc biệt đó
Xem các phim nhà Thanh trước khi nhập quan thấy treo toàn ghi chữ Hán và nói tiếng Hán thấy gượng ép quá, nhưng cứ tập trung vào đó mà chỉ trích thì sẽ không bao giờ có phim lịch sử. Phim cổ trang Giao Chỉ không xuất hiện được cũng là vì dân ở đây khoái tập trung vào tiểu tiết (trang phục, giọng nói v..v) dẫn phá luôn cái chung lớn hơn. Cách nhìn nhận của hai dân tộc khác hẳn.

Tới thớt này tôi mới tin anh là người Tàu, nào giờ tôi tưởng anh là một thằng Việt Nam đang troll ::xamvl19::.
 
Xem các phim nhà Thanh trước khi nhập quan thấy treo toàn ghi chữ Hán và nói tiếng Hán thấy gượng ép quá, nhưng cứ tập trung vào đó mà chỉ trích thì sẽ không bao giờ có phim lịch sử. Phim cổ trang Giao Chỉ không xuất hiện được cũng là vì dân ở đây khoái tập trung vào tiểu tiết (trang phục, giọng nói v..v) dẫn phá luôn cái chung lớn hơn. Cách nhìn nhận của hai dân tộc khác hẳn.

Tới thớt này tôi mới tin anh là người Tàu, nào giờ tôi tưởng anh là một thằng Việt Nam đang troll ::xamvl19::.
Sau khi nhập quan bắt đầu sử dụng song song Mãn - Hán. Vì giao lưu văn hóa mà tiếng Mãn xuất hiện rất nhiều từ mượn từ tiếng Mông Cổ hay tiếng Hán, đồng thời cũng có một bộ phận từ ngữ nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác.[4]

Đến thời Thanh mạt, một bộ phận lớn người Mãn chỉ biết tiếng Hán, còn tiếng Mãn dần dần suy thoái.
Mà nhập quan là gì m
 
Sau khi nhập quan bắt đầu sử dụng song song Mãn - Hán. Vì giao lưu văn hóa mà tiếng Mãn xuất hiện rất nhiều từ mượn từ tiếng Mông Cổ hay tiếng Hán, đồng thời cũng có một bộ phận từ ngữ nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác.[4]

Đến thời Thanh mạt, một bộ phận lớn người Mãn chỉ biết tiếng Hán, còn tiếng Mãn dần dần suy thoái.
Mà nhập quan là gì m
Nhập quan là vào cửa lớn, nghĩa đen là thế. Còn nghĩa bóng thì có nghĩa là đi vào 1 nước khác
 
m lập topic review gái trung đi. Gái trung dễ địt hơn gái việt ko đại loại v
 
còn họ Cái thì sao :vozvn (22):
Họ Cái nguyên từ họ Khương, thời Xuân Thu Công tộc đại phu nước Tề là Dương Hoan, được thụ phong tại Cái Ấp, nay là Tây bắc huyện Ngân Thủy, tỉnh Sơn Đông. Nên hậu duệ Con Cháu đời sau lấy nơi được thụ phong làm họ.
 
Bạn cho tôi hỏi có app hay công cụ nào dịch văn bản tiếng trung giản thể sang tiếng việt k? Tôi đang cần gấp
 
Dịch Viet phrase là ra thôi mà.
Hán dịch là " Chuyên Gia Tầm Điếm" chữ điếm này khả năng là từ quán xá hay khách sạn, nhưng hắn học tiếng Việt rồi nên chơi chữ tí, người Việt phò còn gọi là điếm, chứ phò tiếng Trung nó viết khác, ý tên hắn nếu người Trung đọc thì hiểu là thằng chuyên tìm khách sạn, còn dịch nửa Việt nửa Trung kiểu chơi chữ thì là tay chuyên đá phò.
À ra vậy, cảm ơn mày, thằng Tàu con này khá nhỉ. Nhưng dạo này nó trở thành "chuyên gia đi bụi" mất rồi.
:vozvn (19):
 
MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ

Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.

MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ
Châu Kiệt Luân là hát tiếng phổ thông hay tiếng quảng vậy fen?
 
Nghe tên họ người Trung Quốc hay hơn và mỹ miều hơn tên người Việt.
Người Việt các cụ ngày xưa đặt tên con, tên đệm con gái thị, con trai là văn. Như Nguyễn Thị A, Nguyễn Văn A.
 
Nghe tên họ người Trung Quốc hay hơn và mỹ miều hơn tên người Việt.
Người Việt các cụ ngày xưa đặt tên con, tên đệm con gái thị, con trai là văn. Như Nguyễn Thị A, Nguyễn Văn A.
đất là vì m ko hiểu rõ nghĩa của nó và ít dùng nên v,người việt có tính sính ngoại nx
 
Chữ tiếp theo là chữ TỰ:

_ 似 (Shì) chữ này nghĩa là như, giống như, cũng thế. Ví dụ như "cái này cũng tương TỰ như thế"
_ 敘 (Xù) chữ này nghĩa là thuật lại, kể lại. Ví dụ "Cậu đang TỰ thuật lại chuyện hôm qua à?"
_ 嗣 (Sì) chữ này nghĩa là kế tục, thừa kế. Ví dụ "thằng kia là con cầu TỰ của 2 ông bà già kia đấy"
_ 字 (Zì) chữ này nghĩa là chữ viết. Ví dụ "Cậu viết hán TỰ đẹp thế"
_ 寺 (Sì) chữ này nghĩa là ngôi chùa. Ví dụ "Đường tới Thiếu Lâm TỰ đi hướng nào nhỉ?"
_ 序 (Xù) chữ này nghĩa là có ngôi thứ, có thứ tự. Ví dụ "Xếp hàng theo thứ TỰ đi mấy thằng kia"
_ 禩 (Sì) chữ này nghĩa là cúng bái. Ví dụ như "Hàng năm ngày này là ngày tế TỰ"
_ 自 (Zì) chữ này nghĩa là tự mình, tự nhiên. Ví dụ như "Máy bán hàng TỰ động kìa" "mày TỰ xưng là gì nhỉ?"


Đây là những chữ TỰ được dùng phổ biến nhất trong tiếng Việt mà tớ biết, ở Trung Quốc còn nhiều chữ TỰ khác nữa nhưng tớ không thấy (hoặc là chưa biết) có dùng trong tiếng Việt.
Topic của mày bổ ích quá.


Mà theo tao mỗi ngày mày làm một nhóm từ đồng âm thôi, vì xàm nhân chủ yếu ham chém gió lười đọc.

Nhiều từ hán việt thường bị hiểu sai hay nhận nhầm chữ do hiện tượng đồng âm. Ví dụ như chữ 'tự' trong 'tự sự', tên gọi 1 thể loại văn xuôi các múi mít học ở trường, hay chữ 'đại' trong 'đại diện', 'đại số'.
 
Sửa lần cuối:
Chim, bướm và địt đều là chữ Nôm, chữ Hán và chữ Nôm khác nhau cậu ạ

ví dụ như chữ chim sẽ được viết 2 cách như sau:
View attachment 811819
View attachment 811820

Tại sao lại có 2 cách viết? Đơn giản là vì người Việt trong quá khứ chưa thống nhất được cách viết nào là chuẩn, hiện tại thì rất ít người nghiên cứu về chữ Nôm nên việc chuẩn hóa lại càng là không biết tới bao giờ. Chữ chim này được cấu tạo bởi 2 chữ Chiêm 占 và chữ Điểu 鳥, trong đó chữ Điểu có nghĩa là con chim trong Hán-Việt, còn chữ Chiêm là mượn âm tạo thành chữ Chim.

PS: Phương pháp tạo chữ riêng như này thực ra không phải riêng Việt Nam mới có, người Nhật Bản và Triều Tiên họ đều từng làm trong quá khứ.
Bạn là nhà nghiên cứu ngôn ngữ, hiểu tiếng Việt đến tầm này. Vậy bạn là người Việt hay Trung
 
Tiếp đến là chữ GIA:

_ 諸 (chú, zhū), chữ này có 1 âm đọc khác là Chư, nghĩa của chữ này là chỉ chung chung 1 nhóm gì gì đó. Ví dụ như các nước CHƯ hầu, xem phim các cậu sẽ thấy họ nói "CHƯ vị" nghĩa là mọi người đấy. Họ của tể tướng nước Thục Hán trong Tam Quốc là GIA Cát Lượng cũng là dùng chữ Gia này. Có lúc sẽ đọc là Chư, có lúc đọc là Gia, tùy trường hợp mà dùng.

_ 加 (jiā) chữ này có nghĩa là tăng, thêm 1 cái gì đó. Ví dụ như khái niệm GIA tốc trong môn vật lý là dùng chữ này, hoặc nói "Nga đang GIA tăng xung đột ở Ukraine" cũng là chữ GIA này.

_ 嘉 (jiā) chữ này nghĩa là tốt đẹp, khen. Ví dụ niên hiệu vua đầu tiên nhà Nguyễn ở Việt Nam là Gia Long cũng là dùng chữ GIA này, tên gọi cũ của Sài Gòn là Gia Định cũng là dùng chữ GIA này. Trong tiếng Trung Quốc còn nhiều từ dùng chữ GIA này nhưng trong tiếng Việt không có nên tớ không liệt kê vào đây làm gì.

_ 家 (gū, jiā, jiē) có 2 âm đọc là GIA và CÔ nhưng ở Việt Nam chỉ dùng âm GIA thì phải? chữ này nghĩa là nơi ở, nơi cư trú, thậm chí là vợ chồng, đất nước (nghĩa rộng). Ví dụ như Quốc GIA, GIA đình, GIA tộc, Chuyên gia, Chính trị GIA,... đều là dùng chữ này. Ở Việt Nam hay gọi một chuyên gia trong lĩnh vực nào đó là "nhà..." ví dụ như "nhà bác học" có lẽ cũng là từ việc Nôm hóa cái chữ GIA này.

_ 耶 (xié, yē, yé, ye) chữ này thì thực ra không dùng trong tiếng Việt đâu, nhưng tớ vẫn nêu ra vì nó liên quan tới tác phẩm văn học của Kim Dung. Họ Gia Luật của nước Liêu chính là dùng chữ GIA này, ngoài ra bạn nào học tiếng Hoa thì Kito Giáo sẽ được đọc là GIA tô giáo chính là dùng chữ Gia này.
Theo quyển tam thiên tự của Đoàn Trung Còn thì còn có Gia 嘉 mang nghĩa là Tốt nữa. Ví Dụ : Gia hội 嘉會,Gia lễ 嘉礼...
 
Theo quyển tam thiên tự của Đoàn Trung Còn thì còn có Gia 嘉 mang nghĩa là Tốt nữa. Ví Dụ : Gia hội 嘉會,Gia lễ 嘉礼...
Nhưng mà mấy từ này tao thấy hình như không dùng phổ biến ở Việt Nam

Cái chữ Gia mà dùng phổ biến nhất là 家 và 加 thôi
 

Có thể bạn quan tâm

Top