• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt

Dịch Viet phrase là ra thôi mà.
Hán dịch là " Chuyên Gia Tầm Điếm" chữ điếm này khả năng là từ quán xá hay khách sạn, nhưng hắn học tiếng Việt rồi nên chơi chữ tí, người Việt phò còn gọi là điếm, chứ phò tiếng Trung nó viết khác, ý tên hắn nếu người Trung đọc thì hiểu là thằng chuyên tìm khách sạn, còn dịch nửa Việt nửa Trung kiểu chơi chữ thì là tay chuyên đá phò.
điếm đây có nghĩa là nhớ nhung đó m
 
ngôn ngữ đơn lập ko viết kiểu ấy được đâu b ơi,kiểu như tiếng việt ý,m đang lấy mấy từ đơn giản nhưng mấy từ có âm sau có phụ âm đứng đầu sẽ nhầm lẫn liền hoặc chữ cuối cùng của âm đầu là 1 nguyên âm,mà chữ đầu của âm thứ 2 là phụ âm sau thì cũng sẽ nhầm lẫn,còn nhiều nx
ô, viết liền đấy là nguyên bản pinyin của nó thì phải mà b?
còn chuyện chữ cuối âm đầu với chữ đầu của âm thứ 2 thì nó còn có dấu phân cách nữa.
vd : Zǔ'ài , Zhàng'ài
đại loại mình nghĩ nó bỏ chữ tượng hình đi, dùng pinyin chắc vẫn ngon lành, chả vấn đề gì, nó ko thích thôi, chắc tự tôn dân tộc, giống kiểu nc mình giờ bảo bỏ tiếng việt đi, chuyển sang tiếng anh chẳng hạn ý =))
 
thì tiếng việt hiện nay từ đồng âm khác nghĩa cũng nhiều vô kể nhưng lại viết giống nhau chứ ko như hán tự, đọc giống nhưng viết khác nghĩa khác, còn tiếng việt thì viết giống + đọc giống nhau còn nghĩa khác nhau.
 
thì tiếng việt hiện nay từ đồng âm khác nghĩa cũng nhiều vô kể nhưng lại viết giống nhau chứ ko như hán tự, đọc giống nhưng viết khác nghĩa khác, còn tiếng việt thì viết giống + đọc giống nhau còn nghĩa khác nhau.
Thì thằng thớt nó chỉ đang tổng hợp những từ Hán-Việt đồng âm khác nghĩa sử dụng phổ thông trong tiếng Việt thôi mà. Chứ sang bên Tàu nó dùng chữ Hán còn nhiều từ đồng âm hơn mình nhiều, âm tiếng Việt tao thấy khá đa dạng, âm nghèo nàn nhất có lẽ là bọn Nhật Bản
 
sao tiếng trung bắc kinh bọn m nghèo âm tiết vậy để không thể latin hoá như tiếng việt v
Mày
Chữ tiếp theo là chữ NGU:

_ 愚 (Yú) chữ này nghĩa là ngu dốt, ngu đần. Ví dụ "Sao mày NGU thế?"
_ 虞 (Yú) chữ này nghĩa là yên vui, tính toán. Ví dụ thời nhà Hồ ở Việt Nam, Hồ Quý Ly đặt tên quốc hiệu Việt Nam là Đại Ngu chính là dùng chữ Ngu này. Thỉnh thoảng xem phim Tàu các bạn sẽ thấy nhân vật nói câu "theo NGU ý của tại hạ thì..." cũng là dùng chữ NGU này. Có ông vua huyền thoại Trung Quốc tên là vua NGU cũng là dùng chữ này nốt. Người mang họ Ngu cũng dùng chữ Ngu này
vua Ngu và vua Thuấn đúng ko bạn? giờ mình mới biết từ Ngu trong ngu ý của tại hạ là trùng với Đại Ngu,trước kia cứ nghĩ Ngu kiến là ý kiến ngu xuẩn mang ý khiêm tốn cơ
 
Mày

vua Ngu và vua Thuấn đúng ko bạn? giờ mình mới biết từ Ngu trong ngu ý của tại hạ là trùng với Đại Ngu,trước kia cứ nghĩ Ngu kiến là ý kiến ngu xuẩn mang ý khiêm tốn cơ
Dạ không có vua Ngu bác ạ, chỉ có vua Thuấn thôi, vua Thuấn thường gọi là Ngu Thuấn. Trước vua Thuấn là vua Nghiêu, thường gọi là Đường Nghiêu. Do vậy khi nghe tới người khác nhắc tới Đường Ngu thì hiểu rằng nói tới thời kỳ vàng son của 2 vua là Nghiêu và Thuấn.
 
ô, viết liền đấy là nguyên bản pinyin của nó thì phải mà b?
còn chuyện chữ cuối âm đầu với chữ đầu của âm thứ 2 thì nó còn có dấu phân cách nữa.
vd : Zǔ'ài , Zhàng'ài
đại loại mình nghĩ nó bỏ chữ tượng hình đi, dùng pinyin chắc vẫn ngon lành, chả vấn đề gì, nó ko thích thôi, chắc tự tôn dân tộc, giống kiểu nc mình giờ bảo bỏ tiếng việt đi, chuyển sang tiếng anh chẳng hạn ý =))
chuyển tự như cách m nhưng quá nhiều từ đồng âm thì các thế hệ sau sẽ ko biết được nghĩa gốc nhiều từ mà chỉ biết được cụm từ đó có nghĩa như người việt vẫn mắc phải và tất nhiên ko nhà ngôn ngữ nào có thể chấp nhận như v được vì tiếng trung mỗi từ đơn đều có nghĩa,còn lí do quan trọng nx là các vùng tq dùng cùng chữ hán nhưng nói khác nhau nên nếu latin hoá hết thì viết ko hiểu j nhau
 
Họ Đinh thì sao bạn ơi?
Họ Đinh thì có mấy nguồn gốc như sau:

_ Xuất phát từ hậu duệ của vua Tề Đinh Công, vua thứ 2 của nước Tề (vua đầu tiên là Khương Tử Nha). Tề Đinh Công tên thật là Khương Cấp hoặc Lã Cấp, lúc mất đi có thụy là Đinh, có tước hiệu là Hầu (nhưng đời sau truy tôn thành là tước Công). Hậu duệ của ông lấy Thụy hiểu tổ tiên làm họ, tức là Đinh.

_ Xuất phát từ hậu duệ của Tống Đinh Công (nước Tống thời Xuân Thu chứ không phải nước Tống cùng thời với nhà Lý ở Việt Nam), hậu duệ những ai không được nối dõi thì lấy Thụy hiệu của ông này làm họ (thụy là Đinh, tước hiệu là Công, gọi luôn là Tống Đinh Công).

_ Thời nhà Thương (trước thời Chu) có 1 tiểu quốc nhỏ là nước Đinh. Nước này sau bị diệt, nhân dân nước này ai còn sống thì lấy tên vong quốc làm họ để tưởng nhớ, tức là họ Đinh. Nước Đinh ở đâu thì tớ không biết rõ vì thời nhà Thương có tới hàng nghìn nước nhỏ li ti, sau bị diệt dần.

_ Một số dân tộc thiểu số lúc đầu không có họ, về sau họ tự lấy họ này mà dùng tùy ý.

_ Có một nhánh họ Đinh ở Đài Loan, nguyên quán ở tỉnh Phúc Kiến, họ có khuôn mặt cũng có nét không giống người Trung Quốc ở các nơi khác. Xét nghiệm ADN thì kết luận là họ có tổ tiên ở các nước Tây Á xa xôi, nhập cư vào Trung Hoa từ thời nhà Nguyên. Thời Nguyên thì việc người Tây Á vào Hoa Lục là chuyện rất bình thường vì lãnh thổ Mông Cổ đế quốc trải rộng từ Đông sang Tây mà. Những người này đặc trưng khuôn mặt là có lông mày rất rậm, mắt có nét rất đậm, nhìn như người Iran bây giờ vậy.

PS: Họ Đinh ở Việt Nam thường sẽ thuộc trường hợp thứ nhất, cái này trong sách Những nhân vật lịch sử thời Đinh Lê, Trương Đình Tưởng, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc 2009 Trang 85 có nói "Theo "Đinh tộc gia phả" ở Hàn Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, họ Đinh có nguồn gốc sâu xa từ đời con thứ của Khương Tử Nha đời nhà Chu là Lã Cấp, thuỵ hiệu là Đinh Công. Con cháu đời sau mới lấy thuỵ hiệu của tổ tiên làm họ."
 
cậu kể câu chuyện hàng năm trước dc ko
Cái này nó thuộc về phương ngữ rồi cậu ạ, theo như tớ được biết thì ngôn ngữ phổ thông của Hoa lục chỉ thực sự lấy ngôn ngữ Hoa Bắc làm phổ thông sau khi Minh Thành Tổ đánh đổ chính quyền ở Nam Kinh rồi dời đô về Yên Kinh (tức là Bắc Kinh ngày nay). Sau đó nhà Thanh tràn vào Sơn Hải Quan thì ngôn ngữ Hoa bắc càng được củng cố địa vị để rồi giờ dây nó đã hoàn toàn trở thành ngôn ngữ phổ thông.

Do vậy nếu xem phim cổ trang của Trung Quốc các cậu có thể thấy rằng có 1 chi tiết làm không bao giờ đúng được đó là người Trung Quốc ở thế kỷ 21 đi về quá khứ lại có thể nói chuyện được với người thời Hán, Đường, Tống. Đó là chi tiết rất vô lý vì người Trung Hoa thời điểm đó chưa chắc đã hiểu cái ngôn ngữ Hoa Bắc đó. Tuy nhiên là hiện nay ngôn ngữ chuẩn của thời xa xa đó là như thế nào thì tài liệu còn lại rất ít, cách phát âm ra sao cũng không có. Cho nên trong cộng đồng yêu điện ảnh ở Trung Hoa thường cho qua cái yếu tố đặc biệt đó
 
Sửa lần cuối:
MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ

Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.

MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ
Thanks mày!
 
Cái này nó thuộc về phương ngữ rồi cậu ạ, theo như tớ được biết thì ngôn ngữ phổ thông của Hoa lục chỉ thực sự lấy ngôn ngữ Hoa Bắc làm phổ thông sau khi Minh Thành Tổ đánh đổ chính quyền ở Nam Kinh rồi dời đô về Yên Kinh (tức là Bắc Kinh ngày nay). Sau đó nhà Thanh tràn vào Sơn Hải Quan thì ngôn ngữ Hoa bắc càng được củng cố địa vị để rồi giờ dây nó đã hoàn toàn trở thành ngôn ngữ phổ thông.

Do vậy nếu xem phim cổ trang của Trung Quốc các bạn có thể thấy rằng có 1 chi tiết làm không bao giờ đúng được đó là người Trung Quốc ở thế kỷ 21 đi về quá khứ lại có thể nói chuyện được với người thời Hán, Đường, Tống. Đó là chi tiết rất vô lý vì người Trung Hoa thời điểm đó chưa chắc đã hiểu cái ngôn ngữ Hoa Bắc đó. Tuy nhiên là hiện nay ngôn ngữ chuẩn của thời xa xa đó là như thế nào thì tài liệu còn lại rất ít, cách phát âm ra sao cũng không có. Cho nên trong cộng đồng yêu điện ảnh ở Trung Hoa thường cho qua cái yếu tố đặc biệt đó
cho t hỏi hơi nhạy cảm là cu m dài bn,cu t dc có 13 cm thôi
 
Giờ đây chúng ta sẽ tới với chữ HOÀNG:

_ 偟 nghĩa là gấp rút, vội vã. Ví dụ như Bàng HOÀNG
_ 凰 nghĩa là con chim cái của một loài chim đẹp, con đực là phượng (hoặc Phụng). Ví dụ như phượng (phụng) HOÀNG là dùng chữ HOÀNG này.
_ 惶 nghĩa là sợ hãi tột độ. Ví dụ như kinh HOÀNG
_ 煌 nghĩa là sáng sủa, sáng chói, rực rỡ. Ví dụ như "đây là thời kỳ huy HOÀNG nhất trong lịch sử nước ta" "tôi đang trang HOÀNG lại nhà cửa".
_ 皇 nghĩa là ông vua hoặc lớn lao. Ví dụ HOÀNG đế, đàng HOÀNG, HOÀNG tử, thậm chí họ kép Hoàng Phủ (皇甫) cũng là chữ HOÀNG này, ví dụ như nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường ở Việt Nam là chữ HOÀNG này, khác với họ HOÀNG thông thường là dùng chữ này 黃.
_ 磺 (huáng, kuàng) nghĩa là chất lưu huỳnh, ở Việt Nam không đọc là lưu hoàng mà đọc là lưu huỳnh, lý do thì ở dưới tớ sẽ giải thích tại sao người Việt không gọi là lưu hoàng.
_ 黃 (huáng) có nhiều nghĩa như màu vàng, tên 1 vua trong truyền thuyết ở Trung Quốc, họ người cũng dùng chữ này. Ví dụ như:
+ Hoàng Đế: tên thật là Công Tôn Hiên Viên, được coi là thủy tổ của người Hán. 2 chữ hoàng đế này đọc theo âm Hán-Việt thì giống hệt nhau nhưng viết chữ Hán thì lại khác nhau nên mọi người lưu ý.
+ Đọc Ỷ Thiên Đồ Long Ký, các cậu sẽ thấy có nhân vật hậu duệ của Dương Quá được gọi chung chung là Hoàng Sam Nữ Tử, ở đây Hoàng Sam nghĩa là áo vàng, đơn giản là thiếu nữ mặc áo vàng thế thôi.
+ Thời xưa người đi thi đỗ HOÀNG giáp cũng là dùng chữ Hoàng này.
+ Lúc gần tối trong ngày gọi là HOÀNG hôn cũng là chữ hoàng này.
+ Lúc chết người ta xuống suối vàng cũng gọi là HOÀNG tuyền.

Bổ sung thêm: tại sao ở Việt Nam họ Hoàng ở miền Nam lại đọc là Huỳnh mặc dù vẫn viết giống hệt nhau. Lý do đơn giản là kị húy chúa Nguyễn Hoàng (chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong) nên đọc trại ra là Huỳnh.
 
Sửa lần cuối:
Dạ không có vua Ngu bác ạ, chỉ có vua Thuấn thôi, vua Thuấn thường gọi là Ngu Thuấn. Trước vua Thuấn là vua Nghiêu, thường gọi là Đường Nghiêu. Do vậy khi nghe tới người khác nhắc tới Đường Ngu thì hiểu rằng nói tới thời kỳ vàng son của 2 vua là Nghiêu và Thuấn.
Bạn tra giúp mình họ Trương được không? Họ nhà mình rất có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc di cư sang VN
 
Giờ đây chúng ta sẽ tới với chữ HOÀNG:

_ 偟 nghĩa là gấp rút, vội vã. Ví dụ như Bàng HOÀNG
_ 凰 nghĩa là con chim cái của một loài chim đẹp, con đực là phượng (hoặc Phụng). Ví dụ như phượng (phụng) HOÀNG là dùng chữ HOÀNG này.
_ 惶 nghĩa là sợ hãi tột độ. Ví dụ như kinh HOÀNG
_ 煌 nghĩa là sáng sủa, sáng chói, rực rỡ. Ví dụ như "đây là thời kỳ huy HOÀNG nhất trong lịch sử nước ta" "tôi đang trang HOÀNG lại nhà cửa".
_ 皇 nghĩa là ông vua hoặc lớn lao. Ví dụ HOÀNG đế, đàng HOÀNG, HOÀNG tử, thậm chí họ kép Hoàng Phủ (皇甫) cũng là chữ HOÀNG này, ví dụ như nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường ở Việt Nam là chữ HOÀNG này, khác với họ HOÀNG thông thường là dùng chữ này 黃.
_ 磺 (huáng, kuàng) nghĩa là chất lưu huỳnh, ở Việt Nam không đọc là lưu hoàng mà đọc là lưu huỳnh, lý do thì ở dưới tớ sẽ giải thích tại sao người Việt không gọi là lưu hoàng.
_ 黃 (huáng) có nhiều nghĩa như màu vàng, tên 1 vua trong truyền thuyết ở Trung Quốc, họ người cũng dùng chữ này. Ví dụ như:
+ Hoàng Đế: tên thật là Công Tôn Hiên Viên, được coi là thủy tổ của người Hán. 2 chữ hoàng đế này đọc theo âm Hán-Việt thì giống hệt nhau nhưng viết chữ Hán thì lại khác nhau nên mọi người lưu ý.
+ Đọc Ỷ Thiên Đồ Long Ký, các cậu sẽ thấy có nhân vật hậu duệ của Dương Quá được gọi chung chung là Hoàng Sam Nữ Tử, ở đây Hoàng Sam nghĩa là áo vàng, đơn giản là thiếu nữ mặc áo vàng thế thôi.
+ Thời xưa người đi thi đỗ HOÀNG giáp cũng là dùng chữ Hoàng này.
+ Lúc gần tối trong ngày gọi là HOÀNG hôn cũng là chữ hoàng này.
+ Lúc chết người ta xuống suối vàng cũng gọi là HOÀNG tuyền.
tiep di may
 
MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ

Lưu ý trước khi đọc: Bài viết nhằm chia sẻ kiến thức về Hán tự, tớ không có ý tuyên truyền hay khuyến cáo gì cả. Người Việt không thích cái này vẫn sống tốt, ai muốn hiểu sâu hơn thì hãy đọc, đừng chửi bới vì tớ không phải là tuyên truyền viên của chính phủ Trung Quốc. Hán tự là di sản hàng nghìn năm của người Trung Hoa nói riêng và cả vùng Á Đông nói chung chứ không phải của riêng chính phủ Trung Quốc ngày nay. Chúng ta nên có sự phân biệt rõ ràng thế nào là Đảng phái, thế nào là Chính phủ, thế nào là Dân tộc, thế nào là Quốc gia và thế nào là Văn tự. Đừng vì ghét 1 chính phủ hiện tại mà tự nhiên quay ra ghét 1 loại văn tự, vì văn tự này đã được sử dụng trải qua vô vàn chính phủ trong quá khứ như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Dân Quốc. Tớ sẽ cập nhật hàng ngày và lưu ý là tớ chỉ trả lời những cmt thắc mắc về kiến thức Hán tự mà thôi, nói không với những câu hỏi vô nghĩa về chính trị vì tớ đã bị inbox làm phiền bằng cách chửi bới từ các cậu tới mức bây giờ tớ không còn muốn đọc inbox nữa.

Có rất nhiều chữ VŨ khác nhau với nghĩa khác nhau, do hiện nay người Việt không còn sử dụng chữ Hán nên chúng ta khó phân biệt những từ này, sau đây là vài chữ VŨ phổ biến với nghĩa khác nhau:

_ 侮 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là khinh nhờn, lán át người khác. Ví dụ như Vũ Nhục tức là chửi rủa, lăng mạ người khác.
_ 宇 (yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là mái nhà, một cái gì đó che trùm. Ví dụ như Vũ Trụ chỉ trời đất, thiên hạ. Hoàn Vũ là toàn cầu.
_ 武 (Wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là võ công (có âm đọc chữ này là Võ), quân sự, họ Vũ ở Việt Nam cũng dùng chữ này. Ở Việt Nam chữ này có 2 âm đọc là Vũ và Võ, lý do tại sao có họ Vũ ở phía Bắc và họ Võ ở phía Nam thì phải quay về thời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn Phúc Khoát có hiệu là Vũ Vương, do kiêng hiệu của Chúa nên người dân Đàng Trong đều đọc chữ Vũ thành Võ, tới tận bây giờ đã thành thông lệ. Một vài ví dụ như Vũ Khí (trong Nam đọc đôi khi là Võ Khí), Vũ Lực đều là dùng chữ Vũ này.
_ 羽 (hù • yǔ) chữ VŨ này có nghĩa là lông chim. Ví dụ như áo lông VŨ tức là áo lông chim
_ 舞 (wǔ) chữ VŨ này có nghĩa là nhảy múa. Ví dụ như Vũ Công (vì tránh nhầm từ này nên người Bắc ở Việt Nam thay vì đọc là Vũ Công thì thường đọc là Võ Công để chỉ võ học 1 người), Khiêu Vũ.
_ 雨 (yǔ• yù) chữ VŨ này có nghĩa là mưa. Ví dụ như Phong Vũ là mưa gió.

Nếu nắm được hình thái các chữ thì chúng ta sẽ rõ được hơn phần nghĩa của chữ đó. Ví dụ như cuối thời Tùy ở Trung Quốc có tướng quân Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及, Yǔ wénhuà jí), chúng ta có thể thấy ông này là họ Vũ Văn chứ không phải họ Vũ (họ Vũ Văn là một trong những họ kép ở Trung Quốc, nguồn gốc họ này là họ hàng xa của Thiền Vu Hung Nô) bởi vì chữ Vũ trong tên của ông ta viết rất khác so với chữ Vũ trong tên người họ Vũ bình thường.

Ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên còn nhiều chữ Vũ khác, nhưng vì người Việt hiện nay không sử dụng những chữ này nên tớ không liệt kê vào đây.

MỌI NGƯỜI NHỚ LẬT TIẾP CÁC PAGE SAU ĐỂ XEM CÁC TỪ KHÁC NHÉ
Thế đài hoá thân hoàn vũ thì chữ vũ này nằm trong nghĩ chữ vũ nào ở trên hở mầy
 

Có thể bạn quan tâm

Top