Cách là vậy thế còn Thực Thương Quan Sát Tỷ Kiếp Kiêu Ấn Tài Thiên Tài là gì.
"Đời người hai chữ Lợi và Danh"
1. Thực Thương
- Thực là cái mà Nhật can sinh ra cùng dấu với Nhật can, Nhật can là Bính Dương Hỏa thì Thực là Mậu Dương Thổ, Nhật can là Đinh Âm Hỏa thì Thực là Kỷ Ẩm Thổ.
Thực tượng trưng cho sức khỏe, vốn liếng, sự cần cù, chịu khó chịu khổ, cho chân tay/sức lao động, sự tự do.
- Thương là cái mà Nhật can sinh ra trái dấu với Nhật can, ví dụ, Nhật can là Bính Dương hỏa thì Thương là Kỷ âm Thổ, Nhật can là Đinh âm Hỏa thì Thương là Mậu dương Thổ.
Thương biểu thị cho tư duy và đầu óc, sức sáng tạo, sự thương lượng, sự tự do. Thương cũng là biểu hiện cho tính cách phá cách, ưa làm điều trái nghịch với luân lý đời thường, sự khắc khổ.
Công năng của Thực thương
Thực Thương: chủ yếu là hóa tiết nhật chủ (do nhật chủ sinh ra)
- Thực chế phục Sát, Thương quan chế ngự Quan.
- Thực Thương nhiều, tính của Thương quan rõ rệt hơn: buông trôi thả lỏng nhật chủ, không theo pháp luật chung
- nhật chủ vượng có Tài Quan nhược: Thực Thương làm nhiệm vụ hóa tiết thân rõ rệt (Mộc cường, Thổ và Kim nhược, Hỏa tiết Mộc)
- Nhật chủ vượng mà Tài nhược, có Thực Thương xuất hiện là sẽ chủ lực sinh Tài (Mộc cường, Thổ nhược, Hỏa sinh Thổ)
- nhật chủ nhược, Quan Sát trọng, cần có Thực Thương chế Sát tổn Quan (Mộc nhược, Kim cường, Hỏa khắc Kim)
Bởi vì, Thực và Thương đều biểu thị cho sự tự do, nên khi bị Kiêu đoạt Thực là sức khỏe, vốn liếng bị mất mát, hay Quan khắc Thương thái quá thì vào tù/cảm giác tù túng mà Nhật chủ muốn thoát ra mà không thoát đi được, nếu Quan khắc Thương vừa phải mà Thương kèm theo Ấn thì có thể lấy cơ hội đó làm bàn đạp.
Nhìn chung, con người cần phải có Thực Thương, lý do đơn giản, Thực Thương là sự phát tiết sự tinh anh của Nhật chủ, là sự hành, đồng hành cùng với Ấn là sự học. Học và hành, tuy hai mà một tuy một mà hai. Vì Thực Thương sinh Tài, nên Tài mà thiếu Thực Thương là Tài thiếu đi nguyên thần của mình, rất khó để phát triển lên.
2. Chính, Thiên Tài.
Tài là Tiền. "có tiền mua tiên cũng được, không có tiền vất vả lắm em ơi". Thật ra mà nói, k tiền thì k thể sống được ở xã hội hiện tại. Bởi vậy mà nói Tài là nguồn dưỡng mệnh. Tài là Lợi, k những nó dưỡng mình mà nó còn giúp dưỡng con cái, gia đình của mình.
Chính Tài, là thứ mà nhật chủ đi khắc, mà trái dấu với nhật chủ. Nhật chủ Bính xem Tân là Chính Tài, Nhật chủ Đinh xem Canh là Chính Tài. Biểu thị cho điền sản, sự tích lũy chậm rãi nhưng chắc chắn, là Tiền bạc và công việc mang tính chất lâu dài, ổn định, sự chắc chắn, đại diện cho Vợ chính thức.
Thiên tài, cũng là biểu thị cho Tiền, nhưng nó ở mức độ nhanh hơn và biến động hơn. Nhật chủ Bính lấy Canh là Thiên Tài, Nhật chủ Đinh lấy Tân làm Thiên Tài. Thiên tài cần có gốc là Chính Tài, đó là khi có công việc ổn định, có sự tích lũy rồi thì đem ra Đầu tư để mong kiếm lợi nhuận nhiều hơn, về người thì nó đại diện cho tình nhân, vợ lẽ. Nếu Thiên tài k có gốc từ chính tài, lại k có Thương quan, nó biểu thị người đó ham thích đánh bạc, Đầu cơ.
Công năng của Chính/Thiên tài
Chính/Thiên Tài: chủ yếu là chịu sự khắc chế của nhật chủ, là tâm ý của nhật chủ
- Tài tinh là sự mong cầu của người, không phải đương nhiên là sự đạt thành cuối cùng của mọi việc
- Tài có chức năng đậm nét hơn các thập thần khác, chính vì Tài biểu thị lòng mong muốn của người, do đó nên chức năng Sinh, Tiết, Chế của Tài cần phải được minh bạch (Tài sinh Quan Sát, tiết Thực Thương, chế Kiêu, phá Ấn)
- nhật chủ vượng, Quan Sát nhược, cần có Tài để sinh Quan Sát (Mộc vượng, Kim nhược, Thổ sinh Kim)
- nhật chủ vượng, Tài nhược, Tài sẽ dành chủ lực tiết Thực Thương (Mộc vượng, Thổ nhược, Thổ tiết Hỏa)
- nhật chủ vượng, Thiên Ấn vượng, dụng Thiên Tài chế (Giáp vượng, Nhâm vượng, lấy Mậu khắc Nhâm)
- nhật chủ vượng, Chính Ấn vượng, dụng Chính Tài giảm lực Chính Ấn (Giáp vượng, Quí vượng, dụng Kỉ khắc Quí)
3. Quan Sát.
Quan là thứ đi khắc Nhật chủ, mà trái Dấu. Nhật chủ Bính Hỏa thì Quan là Quý Thủy. Nhật chủ Đinh hỏa thì Quan là Nhâm Thủy. Quan đại diện cho quan điểm, đường lối, quy củ và luật lệ. Quan chính là người Sếp tốt của mình. Quan, trong quá trình phát sinh, Quan sẽ tìm đến mình nhằm đòi hỏi sự phát triển chuyên môn, tay nghề của bản thân mình. Quan cũng đại diện cho chức vụ và quyền.
Sát là thứ chuyên đi khắc nhật chủ mà cùng dấu. Nhật chủ Bính lấy Nhâm là Sát, nhật chủ đinh lấy Quý là Sát. Sát đại diện cho Quyền lực/Quyền bính. Người dùng Thực chế Sát hay Dùng Kiêu Ấn hóa Sát hoặc được Sát chế Kiếp trong Nguyệt lệnh thì Chức vụ và Quyền lực của đó cực kỳ cao. Bởi vậy mà các lãnh đạo quyền lực cao nhất, đa phần toàn có Sát trong mệnh cục. Sát còn là sự Sát phạt. Sự hành động một cách nhanh chóng.
Công năng của Quan Sát
Quan Sát: chủ yếu là lực khắc chế nhật chủ
* cả Chính Quan và Thất Sát đều sinh Ấn, công phá thân, tiết Tài
* Chính Quan: giữ gìn thiện chí của người, thí dụ như tuân theo pháp luật quản thúc
* Thiên Quan (Thất Sát): lực phá hỏng nhật chủ, làm cho nhật chủ suy nhược
* Chính Quan giữ Tài, còn Thất Sát thì háo Tài: 2 chức năng này khác biệt nhau, tuy là cùng gọi "Tài sinh Quan Sát"
- nhật chủ vượng, Tài nhược, dụng Chính Quan sinh Ấn (Mộc cường, Thổ nhược, Kim sinh Thủy)
- nhật chủ vượng, Chính Quan câu thân (Mộc vượng thì đắc được Kim, tức được Kim dẫn dắt thay vì phá toái, vì lực ngang sức nhau)
- nhật chủ vượng, Kiếp nhiều, dụng Chính Quan chế Kiếp (Giáp Ất cùng nhiều, tốt nhất là dụng Canh hợp Ất), hoặc dụng Thất Sát chế Kiếp (Tân khắc Ất)
- nhật chủ vượng, Tài nhược, Thất Sát sẽ chủ lực làm tiêu hao Tài nhanh chóng (Mộc cường, Thổ nhược, Kim tiết Thổ)
- nhật chủ vượng, Ấn khinh (kém lực), Thất Sát là Dụng sẽ sinh Ấn (Mộc cường, Thủy nhược, dụng Kim sinh Thủy)
- Ấn khinh mà Tài trọng, Thất Sát sẽ công phá thân (Thủy kém lực, Thổ mạnh, Kim vây đánh Mộc)
--
Quan Sát là thứ để định hướng dẫn dắt nhật chủ đi theo một đường lối nhất định, theo đúng khuôn khổ thì là Quan, k theo khuôn khổ thì là Sát.
Khi Thân Nhược thì yếu về mọi mặt, nhật chủ cần có Quan hướng dẫn thì vẫn tốt như thường, bởi vì có Quan có nghĩa là có đường lối tốt, đường lối tốt thì dần sẽ ổn định và vượng thịnh.
Khi Thân vượng thì có xu hướng mạnh về mọi mặt, thích xông pha. Và sự xông pha này là Sát.
Sát là Quyền lực của Quan, nằm trong quy chuẩn thì mang tính Quan, vượt quá quy chuẩn thì mang tính Sát.
Quan Sát hỗn tạp là sự k phân biệt được chính tà.
4. Chính/Thiên Ấn.
Chính Ấn là cái sinh ta, mà trái dấu. Như Bính lấy Ất làm Ấn, Đinh lấy Giáp làm Ấn. Chính Ấn biểu thị cho sự học hỏi, sự tiếp thu chính thống, sự lao tâm khổ tứ để đạt được thành tựu. Và khi nó bắt nguồn từ sự chính thống, nó được sự công nhận của tất cả mọi người và pháp luật, đó là bằng cấp, chứng chỉ, văn bằng, giấy khen. Ấn là uy tín, là hiểu biết chính thống, lương thiện. Bởi vậy mà mấy ông Tàu hay bảo, Kinh doanh cần nhất là uy tín. Thật ra, uy tín chỉ là một trong phạm trù hình thức, còn nội dung nó là Ấn.
Thiên Ấn, là cái sinh ta nhưng cùng tính với Nhật can. Bính lấy Giáp làm Thiên Ấn, Đinh lấy Ất làm Thiên Ấn. Khi Thiên Ấn mà thấy Thực ở cận kề, lập tức nó đi đoạt Thực, nó là tượng sức khỏe kém, lúc đó nó sẽ biến thành Kiêu thần, Kiêu thần là sự tàn nhẫn, sự lộng hành, lộng quyền để đạt được mục đích. Thiên Ấn nên xuất phát từ Chính Ấn thì sẽ bền vững hơn.
Công năng của Chính/Thiên Ấn
Ấn (Thiên Ấn, Chính Ấn): chủ yếu là lực phò trợ nhật chủ
* Ấn tinh cùng làm nhiệm vụ phò thân, tiết Quan Sát, ngặn chặn Thương, áp chế Thực
* Thiên Ấn gặp Thực Thần danh xưng là "Kiêu đoạt Thực", trường hợp nặng gọi là "Kiêu thần đoạt Thực, phi bần tắc yểu" (không nghèo thì tổn thọ)
- nhật chủ nhược, Quan Sát cường, dụng Ấn tiết Quan Sát (Mộc nhược, Kim vượng, lấy Thủy tiết Kim)
- nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, dụng Chính Ấn ngăn lại hoặc Thiên Ấn áp chế (tính cách phân biệt là Chính bao giờ cũng dụng với "chính nghĩa" tức là giáo hóa, còn Thiên thì dùng áp lực ngay, không e ngại điều gì).
5. Tỷ Kiếp
Tỷ là thứ cùng hành với nhật can. Như Bính lấy Bính làm Tỷ, Đinh lấy Đinh làm Tỷ. Tỷ đại diện cho chân tay, bạn bè, anh em.
Kiếp là thứ cùng hành, trái dấu với Nhật can. Như Bính lấy Đinh là Kiếp, Đinh lấy Bính làm Kiếp. Kiếp thì là Kiếp Tài. Trái với Tỷ là chỉ diễn ra ở mức đố kỵ, hơn thua và ràng buộc lẫn nhau, thì Kiếp nó đại diện cho sự cướp bóc và tranh giành. Kiếp cũng là anh em nhưng nhỏ hơn.
Công năng của Tỷ Kiếp.
Tỉ Kiếp: chủ yếu là đối đầu ngang sức với Tài
- phù trợ nhật chủ
- chịu lực đối nghịch của Quan Sát
- cảm hóa, tiêu xài năng lực bởi Thực Thương
- nhật chủ nhược cần có Tỉ Kiếp bang trợ (Giáp nhược cần có thêm 1 trong 4: Giáp, Ất, Dần, Mão)
- nhật chủ nhược có Tỉ Kiếp không ngại Quan Sát đối đầu
- nhật chủ nhược có Tỉ Kiếp không sợ bị hóa tiết bởi Thực Thương
- nhật chủ vượng có Tỉ Kiếp thì đoạt (sở hữu) Tài dễ dàng hơn nhật chủ nhược
----------
Trên đây là lý giải cho công năng và thuộc tính của thập thần. Phần này, nếu mọi người chỉ dừng ở mức độ coi để biết thì k cần nhớ. Nhưng nếu muốn coi để diễn tả lại diễn biến sự việc thì cần phải nhớ và sử dụng cho linh hoạt.