Sao topic là tự học tứ trụ mà cứ toàn mình độc thoại vậy nhỉ.
Để cho mọi người dễ nắm bắt, mình sẽ luận theo 1 barem như thế này, sau này mn muốn tự học, có thể tự theo đó mà làm:
-----
Công việc đầu tiên trước khi xem, là coi can nào nắm lệnh trong tháng và can nào nắm lệnh ở giờ sinh. Mục đích là để biết được, Thần nào thừa hành, thần nào vượng khí, để biết thần đó nó có lực hay không có lực.
- Ngày 5/1/1992, tiết Lập xuân là 21h58 phút ngày 4/2 DL, tức 1/1 AL. Trong tiết này, Mậu 7 ngày, Bính 7 ngày, Giáp 16 ngày, do đó, trong chi tháng, can tàng bản khí là Giáp, nhưng Can thừa hành hiện tại là Mậu.
- Ngày 5/1/1992, giờ Tị là 8h30-10h30. Giờ Tị, Mậu 2 khắc, Canh 1 khắc, Bính 5 khắc. Sinh lúc 9h30 thuộc khắc thứ 4, Bính hỏa thừa quyền.
Tiếp theo, bắt đầu luận cách:
Ở đây có 2 điều cần chú ý. Thứ nhất, Giáp sinh Dần nguyệt, là Kiến lộc cách. Kiến lộc cách hỷ kiến (tự tạo) ra Tài Quan của riêng mình. Nói cách khác, người Kiến lộc cách sinh ra trong gia đình thường là nghèo. Nghèo thì làm gì có gì để lại cho con, nên phải tự tạo lấy Tài Quan của riêng mình. Thứ hai, ngày Giáp Dần, gọi là chuyên lộc hay tự lộc, nhưng chúng ta lấy nguyệt lệnh để lấy cách, cho nên cứ lấy Kiến lộc cách làm cách.
Vậy kiến lộc cách này Thành hay Bại!
Đầu tiên, tháng Dần bị chi năm Thân (Sát) xung. Giáp sinh Dần nguyệt, thêm ngày sinh tọa Dần. Mộc thừa vượng mà Giáp theo thế Mộc để khắc Thân, Thân lại có Nhâm thấu để tiết bớt khí Kim, nguyệt lệnh lại thấu Kỷ Tài ở trụ giờ để khắc bớt Nhâm. Kỷ lại được chi Tị sinh cho. Vì vậy, kiến lộc cách Thành.
Dụng thần là Tài, hỷ thần là Thương. Kỵ thần là Kiêu Quan Sát Tỷ Kiếp. Nói cách khác, vận và năm có chữ Mậu Kỷ Đinh thì tốt. Vận và năm có Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất thì xấu,
Lý do vì sao dụng Kỷ Tài lại k hỷ Bính Thực. Là vì Nhâm Thiên Ấn hiện, nó dễ khắc đoạt thực mà trở thành Kiêu thần. Dụng tài thì Thương quan là hỷ, hỷ thương thì kỵ Quan nên Tân cũng là kỵ, Canh cũng vậy. Dụng Tài kỵ Kiếp nên Kiếp cũng là xấu.
Bắt đầu áp vào vận:
3 vận đầu, Quý Mão 9-18t, Giáp Thìn 19-28t, Ất Tị 29-38t. Đều là vận xấu, vận Ất Tị hiện tại là xấu nhất.
Vận tiếp Bính Ngọ 39-48t. Thực vượng, Thương vượng, Tài vượng, là vận tốt xấu đan xen, tốt là Dần Ngọ hóa hỏa cục sinh Tài, xấu là Nhâm biến thành Kiêu, là tượng mất vốn liếng, sức khỏe.
Vận Đinh Mùi, là vận đẹp nhất, huy hoàng nhất trong cuộc đời.
Vận Mậu Thân, Kỷ Dậu. Là Sát vận, được Tài sinh, nửa tốt nửa xấu, k đẹp bằng Đinh Mùi.
Bát tự này có vài điểm cần chú ý:
Thứ nhất: Dần Tị Thân tam hình. Dần xung Thân. Cho thấy mối quan hệ giữa nhật chủ và lục thân k được tốt. Dần Thân xung trụ tháng với trụ năm, cho thấy mối quan hệ giữa bố mẹ và ông bà không được trọn vẹn.
Thứ hai: Tài trước Ấn sau thì phát phúc, Ấn trước Tài sau thì dễ bại hoại thanh danh, vì tiền mà bất chấp thủ đoạn.
Thứ ba: năm Thân giờ Tị, là có tật ở tay chân.
Thứ tư. Dịch Mã nhiều là tượng bôn ba vất vả. Văn xương nhiều mà là kỵ thì học hành nhiều mà k thực hành được bao nhiêu.
Thứ năm: Thân là Sát, Sát được Kiêu hóa Tỷ kháng, nhưng lại có Tài sinh. Nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ, đặc biệt là khi Canh Tân thấu can ở năm. Dòng chảy bát tự k biết ngừng ở nơi nào cho thấy sự bất định, mất phương hướng khi hành động.
Thứ 6. Dụng tài, kỵ Kiếp nên đặc biệt, k nên làm ăn chung với bố con thằng nào, đặc biệt là ở vận Ất Tỵ này. Ở vận này, nó nhiều cơ hội đến lắm, mà toàn do ng khác mang lại. Nhưng cẩn thận, bởi vì mỡ đấy mà húp.
----
Mong bạn vunguyenphuong có thể tự đưa ra nhận xét về sự đúng sai trong bài luận. Sự chuẩn bị của bạn trong đại vận sắp tới, cũng như sự thay đổi về nhân sinh quan khi tứ trụ của mình có những cái xấu mà mình phải thay đổi để tốt hơn.