Mong bác xem giúp lá này để mình hiểu hơn về cách xem tứ trụ.
View attachment 825788
- Năm 1985, tiết Đông chí là ngày 22/12 lúc 05h58 phút DL tức 11/11 AL. Tháng 11, Nhâm thủy quản 10 ngày đầu, Quý thủy quản 20 ngày còn lại. Sinh ngày 24/12, nên Quý thủy ở đây vừa là bản khí vừa khiêm nắm quyền chủ quản.
- Tháng 11 âm lịch, giờ Dậu là 16h10-18h10, sinh lúc 17h30, thuộc giờ Dậu 6 khắc, Tân nắm quyền chủ quản.
Đinh sinh tháng Tý, k thấu Quý, chẳng thấu Nhâm. Bình thường thì gọi Quý là cách, gọi là Sát cách. Nhưng chi năm Sửu nhị hợp với Tý hóa Kỷ Thổ, can tháng thấu Mậu, can giờ thấu Kỷ. Vậy tứ trụ này có 2 cách cục thay nhau thành lập:
Cách 1: Sát cách, Sát cách thì hỷ Thực Thương chế, Kiêu hóa. Ở đây có cả Kiêu và Thực Thương, vậy Sát cách thành. Kỵ Tài.
Cách 2: Tý Sửu hóa Kỷ Thổ, là Thực Thần cách, Thực thần cách thì hỷ thấy Tài để sinh, ở đây k thấy Tài thấu mà chỉ thấy tàng chi, lại thấu Kiêu nên Thực thần cách bại. Hỷ Tài.
Đứng giữa hai phương án, vậy nên chọn phương án nào, chọn phương án hỏi:
Nếu theo cách 1, Sát cách, kiêu thực thương là hỷ, kỵ Quan kỵ Tài. Vậy thì mối quan hệ của bạn với dòng họ, bố mẹ, gia đình và anh em tốt, còn vợ và con cái thì ngược lại. Đó là mối quan hệ lục thân, còn với danh lợi đã thành cách rồi thì luôn thuận lợi, quyền lực ở ngoài xã hội của bạn có, bởi Kiêu hóa Sát thành quyền.
Nếu theo cách 2, Thực thần cách, thì mối quan hệ giữa bạn và tổ tiên, dòng họ k được tốt đẹp mấy, với cha mẹ, anh em trong nhà thì bình thường, ngược lại thì bạn gắn bó gần gũi với vợ con nhiều hơn. K thành cách thì bình thường, thậm chí, Kiêu gặp Thực còn là sự yếu kém về sức khỏe, gian nan về kế sinh nhai.
Có thập thần hỷ kỵ theo cách rồi, thì bạn cứ áp vào vận là ra.
Vận đầu, Đinh Hợi 7-16t. Hợi Tý Sửu hợp thành cục Thủy cục, thì Sát cách thành. Vận này bạn k phải lo lắng điều gì cả.
Sang vận thứ hai Bính Tuất 17-26t. Bắt đầu nhập nhằng giữa hai cách. Thì Sửu hình Tuất, Dậu Tuất tương hại nhau. Nếu theo Thực thần cách, thì Tài là hỷ, có Bính Kiếp hiện thì nó cướp tài của bạn. Vậy nên, vận này, bạn vẫn thuần theo Sát cách. Vận này, đối với bạn là có nhiều biến cố nhất.
Vận thứ ba, Ất Dậu 27-37t, là vận Tài có Kiêu hiện. 3 Dậu tự hình. Bạn lại ngả theo Thực thần cách. Lý do là 3 Dậu hình nhau. Dậu là Thiên tài. Tài động thì nhu cầu mong muốn cao lên. Tài cũng phá Kiêu ngăn cho nó hại Thực. Nếu theo Sát cách sẽ mệt hơn. Vậy nên theo Thực sẽ đỡ hơn, quay về với vợ con là chân ái.
Vận hiện tại, Giáp Thân, vẫn là Tài vận, được Ấn hiện. Thân Tý hợp hóa Thủy. Bạn lại quay về Sát cách. Lý do là Giáp hiện hợp với Kỷ là Thực Thần bị hợp. Hợp ở đây là hợp trói Ấn và Thực. Canh trong Thân cũng hợp với Kiêu. Nên vận này k ngại. Quay về Sát cách dụng Thương. Sát Quý hợp Thương Mậu. Vận này bạn thoải mái hơn những vận trước, các Thần tự ràng buộc lẫn nhau mà k hại phá nhật chủ nữa, bên cạnh đó, nó cũng k sinh phù cho nhật chủ. Thành ra thoải mái. Đối với người cách k chính, cục k thanh như vậy đã là tốt lắm rồi. Giáp Thân còn là phục ngâm mệnh cung. Có sự di dời, thay đổi về nơi ở, nhà cửa.
Vận Quý Mùi, Quý hợp Mậu, Mùi xung Sửu, Mùi phá Tý. Sát Quý hiện cùng hợp trói Mậu, cùng Thực thần đắc lực. Là vận tốt. Đinh thấy Mùi là kình dương. Kình dương chế Sát. Kinh doanh trong vận này chắc chắn sẽ thành công.
Sang vận Nhâm Ngọ, Tân Tị cũng khá nhưng k tốt bằng vận Quý Mùi.
Tứ trụ này có vài đặc điểm:
Thứ nhất, cách k chính, cục không thanh. Bởi vì k chính k thanh nên dụng thần tạp loạn. Năm Ất Sửu với Nam thì vận chạy nghịch, toàn là Can Chi không đồng nhất nên cũng k thể phá cách tạp loạn của dụng thần. Dụng thần tạp loạn, cái nào cũng theo thì đầu óc k thể chuyên nhất theo một việc được, đó là cái hại của tạp loạn cách cục vậy.
Thứ hai, Đinh nhật chủ, vô căn ở mọi nơi. Can dương tòng khí bất tòng thế, can âm tòng thế vô tình nghĩa. Ở đây, thế của Kim Thủy chế Thổ. Kim Thủy nhiều mà Thổ cũng k ít. Nói cách khác, Đinh nhật chủ loay hoay tìm một phương án giải quyết mà k thành. Theo Thực thổ thì Tài Kim là hỷ, theo Sát Thủy thì Tài kim là kỵ. Có thể nói, cuộc sống của bạn rất loanh quanh ở 1 chữ Tài.
Thứ ba, Dậu Dậu tự hình, mình hình mình, vợ hình mình, mình hình con.., cũng là phục ngâm. Là sự trỗi dậy trong ý thức, nhẹ thì là tâm lý trói buộc và khó chịu, nặng thì như mấy bà đồng bóng, khó tính khó ưa, vong theo.
Thứ 4, Tài có nguồn, lại dẫn về chi năm. Tài nhập Khố. Mở kho ra là phát tài. Mở kho có 2 kiểu. Thứ nhất là Tam hợp, Tị Dậu Sửu, thứ hai là hình xung, lấy Mùi xung Ngọ hình. Bạn cần chú ý đến ba năm Tị Ngọ và Mùi.
Bạn có thể cho nhận xét với bài luận! Vì là topic tự học, cái đúng cái sai cần phải được rạch ròi.