• 🚀 Đăng ký ngay để không bỏ lỡ những nội dung chất lượng! 💯 Hoàn toàn miễn phí!

Từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt

m đọc cái này
cái chữ số m biết ko dùg được trong buôn bán vì dễ bị giả mạo,có 1 loại nữa ko thể giả mạo dc
Còn hiện tại chữ giản thể nhiều từ ko đúng với bản chất tượng hình nữa
Nhân dịp cậu này nói về lừa đảo và chữ viết thì tớ cũng xin chia sẻ cái này (chắc nhiều người biết rồi nhưng tớ cứ nói cho ai không biết thôi) đó là Hán tự cũng có nhiều phiên bản khác nhau để chống lừa đảo hoặc dùng trong thi cử chống gian lận. Tớ lấy ví dụ như chữ Nhất 一 nghĩa là 1, tuy nhiên dùng trong thi cử hoặc văn bản mua bán các thứ người ta sẽ dùng thể trang trọng hơn của chữ Nhất là 壹 để chống lừa đảo. Vì chữ Nhất chỉ cần thêm 1 nét là thành chữ Nhị, thêm 1 nét nữa là thành Tam, rất nguy hiểm...

Ví dụ minh diễn: tờ tiền 1 vạn Yên của Nhật là dùng chữ Nhất thể trang trọng chống lừa đảo (âm Hán Việt là Nhất Vạn Viên)
10000.jpg
 
Tiếp đến là chữ GIA:

_ 諸 (chú, zhū), chữ này có 1 âm đọc khác là Chư, nghĩa của chữ này là chỉ chung chung 1 nhóm gì gì đó. Ví dụ như các nước CHƯ hầu, xem phim các cậu sẽ thấy họ nói "CHƯ vị" nghĩa là mọi người đấy. Họ của tể tướng nước Thục Hán trong Tam Quốc là GIA Cát Lượng cũng là dùng chữ Gia này. Có lúc sẽ đọc là Chư, có lúc đọc là Gia, tùy trường hợp mà dùng.

_ 加 (jiā) chữ này có nghĩa là tăng, thêm 1 cái gì đó. Ví dụ như khái niệm GIA tốc trong môn vật lý là dùng chữ này, hoặc nói "Nga đang GIA tăng xung đột ở Ukraine" cũng là chữ GIA này.

_ 嘉 (jiā) chữ này nghĩa là tốt đẹp, khen. Ví dụ niên hiệu vua đầu tiên nhà Nguyễn ở Việt Nam là Gia Long cũng là dùng chữ GIA này, tên gọi cũ của Sài Gòn là Gia Định cũng là dùng chữ GIA này. Trong tiếng Trung Quốc còn nhiều từ dùng chữ GIA này nhưng trong tiếng Việt không có nên tớ không liệt kê vào đây làm gì.

_ 家 (gū, jiā, jiē) có 2 âm đọc là GIA và CÔ nhưng ở Việt Nam chỉ dùng âm GIA thì phải? chữ này nghĩa là nơi ở, nơi cư trú, thậm chí là vợ chồng, đất nước (nghĩa rộng). Ví dụ như Quốc GIA, GIA đình, GIA tộc, Chuyên gia, Chính trị GIA,... đều là dùng chữ này. Ở Việt Nam hay gọi một chuyên gia trong lĩnh vực nào đó là "nhà..." ví dụ như "nhà bác học" có lẽ cũng là từ việc Nôm hóa cái chữ GIA này.

_ 耶 (xié, yē, yé, ye) chữ này thì thực ra không dùng trong tiếng Việt đâu, nhưng tớ vẫn nêu ra vì nó liên quan tới tác phẩm văn học của Kim Dung. Họ Gia Luật của nước Liêu chính là dùng chữ GIA này, ngoài ra bạn nào học tiếng Hoa thì Kito Giáo sẽ được đọc là GIA tô giáo chính là dùng chữ Gia này.

Chữ tiếp theo là chữ LONG:

_ 隆 (Lóng) chữ này nghĩa là làm cho đầy thêm, hưng thịnh thêm. Ví dụ "Tôi LONG trọng tuyên bố..."
_ 龍 (Lóng) chữ này nghĩa là con rồng và những thứ cho vua chúa. Ví dụ "Hoàng thượng mặc LONG bào" "LONG tranh hổ đấu"

PS: Có một điều rất thú vị đó là Hà Nội thời còn là thủ đô của đế quốc gọi là Thăng Long thì dùng chữ Long 龍 này nghĩa là rồng bay. Tuy nhiên sau khi Gia Long hoàng đế dựng đô ở Huế thì thành Thăng Long bị đổi sang thành chữ 隆 này nghĩa là làm cho hưng thịnh hơn nữa, không phải là thành rồng bay nữa. Bản thân niên hiệu của Nguyễn Ánh hoàng đế dùng chữ Long trong Gia Long cũng là chữ 隆, không phải con rồng.
Tao đang học tiếng tầu mà cảm thấy nghe nói khó vỡ Lồn.
 
Nhân dịp cậu này nói về lừa đảo và chữ viết thì tớ cũng xin chia sẻ cái này (chắc nhiều người biết rồi nhưng tớ cứ nói cho ai không biết thôi) đó là Hán tự cũng có nhiều phiên bản khác nhau để chống lừa đảo hoặc dùng trong thi cử chống gian lận. Tớ lấy ví dụ như chữ Nhất 一 nghĩa là 1, tuy nhiên dùng trong thi cử hoặc văn bản mua bán các thứ người ta sẽ dùng thể trang trọng hơn của chữ Nhất là 壹 để chống lừa đảo. Vì chữ Nhất chỉ cần thêm 1 nét là thành chữ Nhị, thêm 1 nét nữa là thành Tam, rất nguy hiểm...

Ví dụ minh diễn: tờ tiền 1 vạn Yên của Nhật là dùng chữ Nhất thể trang trọng chống lừa đảo (âm Hán Việt là Nhất Vạn Viên)
View attachment 811927
t hỏi m tí là âm ü khi bọn m học tiếng trung thì pinyin viết là ü hay v vậy vì t thấy bàn phím tàu dùng v thay ü
 
Từ khi Đông Lào sử dụng chữ Quốc ngữ, vấn đề các từ đông âm đéo thể giải quyết nổi, Đông Lào mãi đỉnh
 
Tiếp tới là chữ Thiên:

_ 遷 (qiān ㄑㄧㄢ) nghĩa là di dời, thay đổi. Ví dụ như Thiên Đô Chiếu (chiếu dời Đô) của vua Lý Thái Tổ nhà Lý ở Việt Nam là dùng chữ THIÊN này.

_ 偏 (piān ㄆㄧㄢ) nghĩa là lệch, nghiêng. Ví dụ như "Thầy cô THIÊN vị cho thằng kia quá" "đấy là mày có THIÊN kiến đối với tao thôi"

_ 千 (qiān ㄑㄧㄢ) nghĩa là 1000 hoặc nhiều nói chung. Ví dụ "THIÊN niên" là 1000 năm, "THIÊN binh vạn mã" nghĩa đen thì là nghìn quân và chục nghìn ngựa nhưng nghĩa bóng là chỉ rất nhiều quân, không đếm nổi. Một THIÊN niên kỷ có nghĩa là 1000 năm cũng dùng chữ này.

_ 天 (tiān ㄊㄧㄢ) nghĩa là trời, tự nhiên hoặc ngày. Ví dụ như THIÊN hạ, THIÊN thần, THIÊN giới, THIÊN thai, "thằng này THIÊN phú đã thông minh" ý nói trời sinh đã khôn sẵn rồi chả cần học cũng biết.

_ 篇 (piān ㄆㄧㄢ) nghĩa là sách vở, thư tịch mà đầy đủ đầu đuôi. Ví dụ xem phim các bạn sẽ thấy nó nói đây là THIÊN thứ bao nhiêu, tương đương với Tập mấy đấy. Trong văn học Việt Nam tớ cũng có thấy nói tới "Trường THIÊN anh hùng ca..." ý nói là bài thơ hoặc bài văn dài nói về cái gì đó...
 
Sửa lần cuối:
Tiếp tới là chữ Thiên:

_ 遷 (qiān) nghĩa là di dời, thay đổi. Ví dụ như Thiên Đô Chiếu (chiếu dời Đô) của vua Lý Thái Tổ nhà Lý ở Việt Nam là dùng chữ THIÊN này.

_ 偏 (piān) nghĩa là lệch, nghiêng. Ví dụ như "Thầy cô THIÊN vị cho thằng kia quá" "đấy là mày có THIÊN kiến đối với tao thôi"

_ 千 (qiān) nghĩa là 1000 hoặc nhiều nói chung. Ví dụ "THIÊN niên" là 1000 năm, "THIÊN binh vạn mã" nghĩa đen thì là nghìn quân và chục nghìn ngựa nhưng nghĩa bóng là chỉ rất nhiều quân, không đếm nổi.

_ 天 (tiān) nghĩa là trời hoặc ngày. Ví dụ như THIÊN hạ, THIÊN thần, THIÊN giới, THIÊN thai, "thằng này THIÊN phú đã thông minh" ý nói trời sinh đã khôn sẵn rồi chả cần học cũng biết.

_ 篇 (piān) nghĩa là sách vở, thư tịch mà đầy đủ đầu đuôi. Ví dụ xem phim các bạn sẽ thấy nó nói đây là THIÊN thứ bao nhiêu, tương đương với Tập mấy đấy. Trong văn học Việt Nam tớ cũng có thấy nói tới "Trường THIÊN anh hùng ca..." ý nói là bài thơ hoặc bài văn dài nói về cái gì đó...
sao t thấy google bảo chữ có gạch trên đầu là âm nhẹ,còn ko có gạch là âm ngang mà m lại gạch hết v,âm nhẹ là âm phụ mà
 
Vd NGỤY quân tử
Tiếp tới là chữ Thiên:

_ 遷 (qiān) nghĩa là di dời, thay đổi. Ví dụ như Thiên Đô Chiếu (chiếu dời Đô) của vua Lý Thái Tổ nhà Lý ở Việt Nam là dùng chữ THIÊN này.

_ 偏 (piān) nghĩa là lệch, nghiêng. Ví dụ như "Thầy cô THIÊN vị cho thằng kia quá" "đấy là mày có THIÊN kiến đối với tao thôi"

_ 千 (qiān) nghĩa là 1000 hoặc nhiều nói chung. Ví dụ "THIÊN niên" là 1000 năm, "THIÊN binh vạn mã" nghĩa đen thì là nghìn quân và chục nghìn ngựa nhưng nghĩa bóng là chỉ rất nhiều quân, không đếm nổi. Một THIÊN niên kỷ có nghĩa là 1000 năm cũng dùng chữ này.

_ 天 (tiān) nghĩa là trời hoặc ngày. Ví dụ như THIÊN hạ, THIÊN thần, THIÊN giới, THIÊN thai, "thằng này THIÊN phú đã thông minh" ý nói trời sinh đã khôn sẵn rồi chả cần học cũng biết.

_ 篇 (piān) nghĩa là sách vở, thư tịch mà đầy đủ đầu đuôi. Ví dụ xem phim các bạn sẽ thấy nó nói đây là THIÊN thứ bao nhiêu, tương đương với Tập mấy đấy. Trong văn học Việt Nam tớ cũng có thấy nói tới "Trường THIÊN anh hùng ca..." ý nói là bài thơ hoặc bài văn dài nói về cái gì đó...
Chữ Thiên trong Thiên địch , đối thủ là chữ nào bạn ơi
 
Từ khi Đông Lào sử dụng chữ Quốc ngữ, vấn đề các từ đông âm đéo thể giải quyết nổi, Đông Lào mãi đỉnh
Tớ thấy chữ quốc ngữ Latin rất hữu ích là đọc viết rất nhanh, còn chữ Hán thì ai cần cứ học để hiểu thêm về nghĩa cậu ạ
 
Tớ thấy chữ quốc ngữ Latin rất hữu ích là đọc viết rất nhanh, còn chữ Hán thì ai cần cứ học để hiểu thêm về nghĩa cậu ạ
tiếng trung ít giới từ và các từ nối thì thấy viết cũng rất nhanh mà b
 
tiếng tàu các từ rất ít khi đứng riêng mà thường kết hợp 2 3 chữ thành 1 từ,khi nói có nhịp điệu và ngắt hơi giúp ta phân biệt được câu nói trong khi viết ko thể thể hiện như vậy dc
Như câu:rắn là 1 loài bò sát không chân
thì thế, nên khi kết hợp thành 1 từ rồi thì từ đó mang 1 nghĩa duy nhất(hoặc vẫn có nghĩa khác nhưng ít) Chỉ cần viết sao cho người đọc hiểu đó là 1 từ là dc mà.
ví dụ như pinyin:
Tā xǐhuān chànggē => cũng dễ hiểu, ko nhầm nghĩa (cần gì quan tâm xǐ là chữ xǐ nào, huān là chữ huān nào nữa đâu?)
nếu viết kiểu
Tā xǐ huān chàng gē =>thì đúng là rối não thật
Nói chung mình cũng ko rành nhưng vì ít âm tiết mà ko latin hóa dc thì mình cứ thấy ko thuyết phục lắm =)) hệ thống pinyin của nó cũng ngon lành mà!
 
Chữ tiếp theo là chữ TỰ:

_ 似 (Shì) chữ này nghĩa là như, giống như, cũng thế. Ví dụ như "cái này cũng tương TỰ như thế"
_ 敘 (Xù) chữ này nghĩa là thuật lại, kể lại. Ví dụ "Cậu đang TỰ thuật lại chuyện hôm qua à?"
_ 嗣 (Sì) chữ này nghĩa là kế tục, thừa kế. Ví dụ "thằng kia là con cầu TỰ của 2 ông bà già kia đấy"
_ 字 (Zì) chữ này nghĩa là chữ viết. Ví dụ "Cậu viết hán TỰ đẹp thế"
_ 寺 (Sì) chữ này nghĩa là ngôi chùa. Ví dụ "Đường tới Thiếu Lâm TỰ đi hướng nào nhỉ?"
_ 序 (Xù) chữ này nghĩa là có ngôi thứ, có thứ tự. Ví dụ "Xếp hàng theo thứ TỰ đi mấy thằng kia"
_ 禩 (Sì) chữ này nghĩa là cúng bái. Ví dụ như "Hàng năm ngày này là ngày tế TỰ"
_ 自 (Zì) chữ này nghĩa là tự mình, tự nhiên. Ví dụ như "Máy bán hàng TỰ động kìa" "mày TỰ xưng là gì nhỉ?"


Đây là những chữ TỰ được dùng phổ biến nhất trong tiếng Việt mà tớ biết, ở Trung Quốc còn nhiều chữ TỰ khác nữa nhưng tớ không thấy (hoặc là chưa biết) có dùng trong tiếng Việt.
Tại sao pinyin của tung của zh đọc là tr mà ch lại đọc tr nhỉ:vozvn (22):
 
thì thế, nên khi kết hợp thành 1 từ rồi thì từ đó mang 1 nghĩa duy nhất(hoặc vẫn có nghĩa khác nhưng ít) Chỉ cần viết sao cho người đọc hiểu đó là 1 từ là dc mà.
ví dụ như pinyin:
Tā xǐhuān chànggē => cũng dễ hiểu, ko nhầm nghĩa (cần gì quan tâm xǐ là chữ xǐ nào, huān là chữ huān nào nữa đâu?)
nếu viết kiểu
Tā xǐ huān chàng gē =>thì đúng là rối não thật
Nói chung mình cũng ko rành nhưng vì ít âm tiết mà ko latin hóa dc thì mình cứ thấy ko thuyết phục lắm =)) hệ thống pinyin của nó cũng ngon lành mà!
ngôn ngữ đơn lập ko viết kiểu ấy được đâu b ơi,kiểu như tiếng việt ý,m đang lấy mấy từ đơn giản nhưng mấy từ có âm sau có phụ âm đứng đầu sẽ nhầm lẫn liền hoặc chữ cuối cùng của âm đầu là 1 nguyên âm,mà chữ đầu của âm thứ 2 là phụ âm sau thì cũng sẽ nhầm lẫn,còn nhiều nx
 
Tớ google dịch thấy tên cậu phiên âm ra chữ latin là "tìm kiếm chuyên gia "KEEZ" nên tớ tò mò, cậu cho tớ biết ý nghĩa cái tên đó là gì được không? :))
:vozvn (19):
Dịch Viet phrase là ra thôi mà.
Hán dịch là " Chuyên Gia Tầm Điếm" chữ điếm này khả năng là từ quán xá hay khách sạn, nhưng hắn học tiếng Việt rồi nên chơi chữ tí, người Việt phò còn gọi là điếm, chứ phò tiếng Trung nó viết khác, ý tên hắn nếu người Trung đọc thì hiểu là thằng chuyên tìm khách sạn, còn dịch nửa Việt nửa Trung kiểu chơi chữ thì là tay chuyên đá phò.
 

Có thể bạn quan tâm

Top